Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Chồng đang bị tạm giam, đi tù thì có ly hôn được không?

  • 13/08/202413/08/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    13/08/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tạm giam và đi tù (phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân) đều có điểm giống nhau đó chính là người bị tạm giam, đi tù sẽ bị cách ly với xã hội. Đây đều là các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, người bị tạm giam, đi tù sẽ bị hạn chế quyền nhân thân như quyền tự do đi lại,...Vậy chồng đang bị tạm giam, đi tù thì có ly hôn được không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chồng đang bị tạm giam, đi tù thì có ly hôn được không?
      • 2 2. Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương khi chồng đang bị tạm giam, đi tù:
      • 3 3. Quy trình xử lý ly hôn đơn phương khi chồng đang bị tạm giam, đi tù:

      1. Chồng đang bị tạm giam, đi tù thì có ly hôn được không?

      Tạm giam và đi tù (phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân) đều có điểm giống nhau đó chính là người bị tạm giam/đi tù sẽ bị cách ly với xã hội. Đây đều là các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, người bị tạm giam, đi tù sẽ bị hạn chế quyền nhân thân như quyền tự do đi lại,…nhằm mục đích là để ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội và ngăn chặn tội phạm có thể xảy ra, phục vụ trong việc đấu tranh, phòng chống tội phạm có hiệu quả cao.

      Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, cụ thể:

      • Vợ, chồng hoặc là cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
      • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc có mắc những bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của hành vi bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
      • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc là đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

      Theo đó, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Pháp luật quy định có hai phương thức ly hôn, đó chính là thuận tình ly hôn và Ly hôn theo yêu cầu của một bên (đơn phương ly hôn). Trong đó:

      • Thuận tình ly hôn: ở trường hợp này, vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã có những thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm về những quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
      • Ly hôn theo yêu cầu của một bên: ở trường hợp này, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu như mà có những căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc có vi phạm nghiêm trọng về những quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể nào kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

      Cũng từ đó có thể thấy, pháp luật không nghiêm cấm việc chồng đang bị tạm giam, đi tù thì vợ không được ly hôn, cho nên trong trường hợp chồng đang bị tạm giam, đi tù thì người vợ hoàn toàn có thể được ly hôn. Khi đó, người vợ có thể thực hiện một trong hai phương thức ly hôn đã nêu trên, cụ thể:

      • Ly hôn theo yêu cầu của cả hai bên: khi ly hôn theo phương thức này, vợ chồng đều phải thật sự tự nguyện ly hôn và đã có những thỏa thuận về việc chia tài sản chung, nợ chung, việc trông nom, cấp dưỡng cho con cái.
      • Ly hôn theo yêu cầu của bên người vợ: người vợ ly hôn theo phương thức này khi người chồng đang bị tạm giam, đi tù không đồng ý ly hôn hoặc hai bên không thỏa thuận được về việc chia tài sản hay là việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Khi đó, Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng về những quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể nào kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chính vì thế, nếu ly hôn theo phương thức này thì người vợ phải chứng minh về việc trong thời kỳ hôn nhân người chồng đã có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng về những quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể nào kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

      2. Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương khi chồng đang bị tạm giam, đi tù:

      Điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thực hiện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm về tranh chấp hôn nhân và gia đình. Thêm nữa, tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, Điều này quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

      • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động 
      • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu như mà nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu như mà nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

      Theo quy định vừa nêu thì Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ khi ly hôn đơn phương lúc chồng đang bị tạm giam, đi tù đó chính là Tòa án nơi bị đơn có cư trú, làm việc hoặc Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu như các đương sự có thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu.

      Tuy nhiên, hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về nơi cư trú của người đang bị tạm giam, đi tù. Chính vì thế, có thể hiểu nơi cư trú của người đang bị tạm giam, đi tù chính là nơi cư trú cuối cùng trước khi người này bị tạm giam, đi tù.

      Ngoài ra, tại câu trả lời số 27 của văn bản Giải đáp vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình số 1083/VKSTC-V9 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có nêu rõ trong vụ án ly hôn, bị đơn đang bị tạm giam hoặc đang thi hành án tại trại giam thì Tòa án thực hiện lấy lời khai của bị đơn tại trại tạm giam, trại giam bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến. Có thể sẽ yêu cầu trích xuất bị can để phục vụ xét xử. Trường hợp bị đơn không thể có mặt tại phiên tòa và đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Toà án xét xử vắng mặt họ theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương khi chồng đang bị tạm giam, đi tù chính là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú cuối cùng trước khi người này bị tạm giam, đi tù. Khi đó, để giải quyết vụ án thì Tòa án lấy lời khai của bị đơn (người chồng) tại trại tạm giam, trại giam bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến. Có thể thực hiện yêu cầu trích xuất bị can để phục vụ xét xử.

      3. Quy trình xử lý ly hôn đơn phương khi chồng đang bị tạm giam, đi tù:

      Căn cứ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì quy trình xử lý ly hôn đơn phương khi chồng đang bị tạm giam, đi tù được thực hiện như sau:

      Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương

      Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người vợ có yêu cầu ly hôn phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:

      • Đơn khởi kiện về việc ly hôn;
      • Đăng ký kết hôn (bản chính);
      • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu của vợ và chồng (Bản sao có chứng thực);
      • Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (nếu vợ chồng có con chung);
      • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung nếu muốn yêu cầu tòa phân chia tài sản chung.
      • Bằng chứng, chứng cứ chứng minh lý do yêu cầu giải quyết ly hôn.

      Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương

      Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người vợ yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ tại Tòa án cấp huyện nơi người chồng cư trú cuối cùng trước khi người này bị tạm giam, đi tù.

      Bước 3: Thụ lý vụ án

      • Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho người yêu cầu ly hôn biết để nộp tiền tạm ứng án phí.
      • Tòa án thụ lý đơn khởi kiện ly hôn khi nhận được biên lai tạm ứng án phí.

      Bước 4: Đưa vụ án ly hôn ra xét xử sơ thẩm

      • Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ly hôn ra xét xử sơ thẩm, Tòa án phải mở phiên tòa.
      • Lưu ý rằng, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành:

      + Lấy lời khai của các đương sự (của vợ, chồng). Ở trường hợp này, Tòa án lấy lời khai của bị đơn (người chồng) tại trại tạm giam, trại giam bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.

      + Tiến hành các phiên họp thực hiện kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai các chứng cứ

      + Hòa giải giữa hai vợ chồng

      + Tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).

      THAM KHẢO THÊM:

      • Ly hôn cần những giấy tờ gì? Hồ sơ ly hôn mua và nộp ở đâu?
      • Án phí ly hôn là bao nhiêu? Lệ phí ly hôn hết bao nhiêu tiền?
      • Thủ tục ly hôn nhanh: Hướng dẫn hồ sơ và các bước giải quyết

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 ngày 25/11/2015 của Quốc hội
      • Luật hôn nhân và gia đình 2014 ngày 19/06/2014 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 ngày 25/11/2015 của Quốc hội
      • Luật hôn nhân và gia đình 2014 ngày 19/06/2014 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ