Bài thơ Tây Tiến không chỉ khẳng định tài năng của Quang Dũng mà còn là tác phẩm đánh dấu sự trưởng thành của thơ ca kháng chiến. Dưới đây là hướng dẫn, dàn ý và bài văn mẫu cảm nhận về bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng hay nhất.
Mục lục bài viết
1. Dàn ý cảm nhận bài thơ Tây Tiến:
Mở bài: giới thiệu tác giả, tác phẩm
Thân bài:
a, Đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến trong thiên nhiên Tây Bắc
– Hai câu thơ đầu: nỗi nhớ thốt lên trong từ “Tây Tiến” là tiếng gọi thân thương, “nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ thường trực, bao trùm không gian.
– Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, dữ dội:
Những địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự xa xôi, hẻo lánh;
Các từ láy khối: “quanh co”, “sâu”, “hút”, cách nói “dốc lên thăm thẳm”, nghệ thuật đảo ngữ “dốc lên” gợi lên địa thế quanh co, khúc khuỷu, hiểm trở.
Hình ảnh “súng ngửi trời” tượng trưng cho độ cao của ngọn núi mà người lính phải vượt qua nhưng cũng có sự hóm hỉnh của người lính trong đó.
Nửa câu thơ “Nghìn thước lên, ngàn thước xuống” gợi sự nguy hiểm tột độ.
Hình ảnh nhân hóa: “hổ trêu người”, “thác gào” gợi sự hoang sơ, man dại; Thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” người lính thường xuyên đối mặt với hiểm nguy nơi rừng thiêng nước độc.
Sử dụng hầu hết các thanh để nhấn mạnh địa hình gồ ghề, gập ghềnh.
– Cảnh sắc thiên nhiên cũng có lúc êm dịu, mang đậm hương vị của cuộc sống: “Ai Pha Luông…”, “cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em ”, cảm giác nhẹ nhàng điềm tĩnh, thanh bình.
– Hình ảnh hào hùng của người lính Tây Tiến “gục lên súng mũ
bỏ quên đời”: có thể hiểu trong hai câu thơ giản dị diễn tả giây phút nghỉ ngơi của người lính sau chặng đường dài, cũng có thể là được hiểu là sự yên nghỉ vĩnh hằng.
– Nhận xét: Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ nhưng cũng đầy hiểm nguy là thử thách đối với người lính Tây Tiến trên đường hành quân.
b. Những kỷ niệm đẹp về tình quân dân, cảnh đẹp Tây Bắc
– Tổ chức đêm khởi nghĩa:
Không khí lễ hội tưng bừng với những sắc màu rực rỡ, lộng lẫy: “thắp đèn”, “đuốc hoa”, “thổi kèn”; người duyên dáng
Tâm hồn người lính bay bổng, say trong không khí ấm áp tình người: “Nhạc về Viêng Chăn xây thơ”.
– Cảnh sắc sông nước và con người Tây Bắc:
Đẹp, hoang sơ, linh thiêng: “sương chiều”, “hồn lau bờ bến”
Người dân lao động bình dị, mộc mạc: “thuyền độc mộc”, phong cảnh hữu tình, tràn đầy sức sống: “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
– Nhận xét: Nhờ lối viết lãng mạn,
c. Hình tượng người lính Tây Tiến
– Chân dung người lính được miêu tả chân thực: “bộ đội không tóc”, “màu xanh”, họ sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn mạnh mẽ, “dũng cảm”.
– Họ là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim yêu thương “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”/ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình ảnh người thân ở quê hương làm động lực chiến đấu.
– Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hi sinh anh dũng của họ:
Sẵn sàng hiến dâng tuổi thanh xuân cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, “anh về với đất”, ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
Cái chết đã được lý tưởng hóa như hình ảnh của những người anh hùng xưa: “áo bào”; Thiên nhiên cũng đau thay cho nỗi đau mà họ phải chịu đựng.
– Nhận xét: Dù trong hoàn cảnh khó khăn nhưng người lính Tây Tiến vẫn mang nét lãng tử, hào hoa. Họ mang vẻ đẹp hào hùng, sẵn sàng hi sinh vì đất nước.
d. Lời hứa, gửi gắm tình cảm của tác giả
Câu thơ gợi lại ý chí, quyết tâm lên đường một thời của đoàn quân Tây Tiến: “người ra đi không hẹn ước”, cũng như niềm tiếc thương cho những người đồng đội đã hy sinh “thân thiết, dở dang”.
Tình yêu, nỗi nhớ, tình cảm của tác giả luôn gửi gắm vào đoàn quân Tây Tiến: và vùng núi Tây Bắc “Ai về Tây Tiến…/ Hồn Sầm Nưa chẳng về”.
Kết bài: đánh giá lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật
2. Cảm nhận về bài thơ Tây Tiến hay nhất:
Viết về Tây Tiến –
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá giữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Từ khung cảnh núi non hiểm trở đầu bài thơ, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên rõ nét:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá giữ oai hùm.
Thoạt nghe, câu thơ tưởng như chỉ mang một chút ngang tàng của người lính, nhưng càng đọc, hiện thực càng trở nên phũ phàng. Không mọc tóc – đó là hậu quả của những cơn sốt run rẩy khiến tóc người lính rụng hết. Rồi nguồn nước ô nhiễm, rừng thiêng nước độc, bệnh tật dày vò… tất cả như vắt kiệt sức lực, khiến đoàn quân áo xanh cầm cự. Hai câu thơ cho ta thấy một hình ảnh rất thực của người lính Tây Tiến trước bệnh tật: Nhưng không vì thế mà họ mất đi vẻ oai phong: đôi mắt mở to ước mơ vượt biên.”
Đoàn quân dẫu mệt mỏi, xanh như lá, nhưng vẫn mang hồn rừng thẳm. Ánh mắt mãnh liệt là gửi mộng vượt biên và để “đêm mơ Hà Nội có dáng kiều thơm”. Những người lính Tây Tiến hầu hết là những chàng trai thành thị khoác áo lính nên dù ra trận, dấn thân vào gian khổ nhưng họ luôn mang trong mình một tâm hồn hào hoa, lịch lãm, đa tình, thơ mộng. Mơ một dáng kiều thơm, thướt tha là mơ về dáng vẻ thướt tha, duyên dáng, thanh lịch của những cô gái Thủ đô ngàn năm văn hiến. Có người cho rằng Quang Dũng viết câu thơ này như một giấc mơ vì nó không phù hợp với hoàn cảnh kháng chiến. Nhưng thực chất đây là tình cảm rất chân thành của người lính, nó mang ý nghĩa nhân văn chân chính vì nó thể hiện ước mơ cao cả của con người về cuộc sống hạnh phúc, yên bình đã đẩy người lính ra đi, lên đường đấu tranh.
Trong bài thơ bốn câu, ba câu trên đều nói về cái khác thường, cái khốc liệt. Ngược lại, câu thơ thứ tư mềm mại, trữ tình, mơ màng. Đoạn thơ miêu tả hiện thực rất phũ phàng nhưng không chỉ sử dụng biện pháp hiện thực mà diễn đạt theo phong cách lãng mạn, cho thấy hình ảnh con người không nhợt nhạt, đau khổ mà oai phong lẫm liệt. Văn và phong cách của Quang Dũng rất tài hoa. Những câu chữ không mọc tóc, ánh mắt dữ dằn, dữ tợn khắc họa sâu sắc tư thế chủ động, hiên ngang, kiêu hãnh của những chiến binh Tây Tiến. Hoàn cảnh khó khăn, gian khổ, thử thách của một vùng tăm tối, hiểm trở không làm những người lính Tây Tiến chùn bước, họ vẫn giữ vững ý chí sắt đá, quyết tâm sắt đá. Bên cạnh bi kịch tình trường vẫn là vẻ đẹp về ngoại hình và tinh thần. Bằng những biện pháp tưởng chừng như đối lập, Quang Dũng vừa khắc họa vẻ đẹp hào hùng, dũng cảm vừa khắc họa tâm hồn hào hoa, đa cảm của người lính Tây Tiến. Núi rừng miền Tây hùng vĩ và hoang sơ, bước đi trong sự hùng vĩ và hoang sơ ấy, người lính Tây Tiến như được tiếp thêm sức mạnh, vững vàng vượt qua gian khổ, hy sinh:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh…
Những người lính Tây Tiến đã không tiếc chết để chiến đấu cho Tổ quốc, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc. Các anh ra đi nhưng lòng vẫn nhớ, vẫn mang trong mình mối tình thơ mộng, khi các anh hy sinh “áo bào về với đất”. Với hai từ “áo bào” nhà thơ đã nâng cao giá trị, tái hiện vẻ đẹp quý phái, một vẻ đẹp như người chiến binh năm xưa trong con người Tây Tiến, vẻ đẹp ấy làm mờ đi hiện thực đói nghèo. Rồi “anh về đất”, chết nhẹ nhàng như không, như trở về với những gì thân thương năm xưa, “anh về đất” sống mãi trong lòng quê hương, đất nước, đồng bào. Sông thay. Lời sông núi thay lời bi tráng hào hùng: “Sông Mã gầm lên một hành”.
Cơn đau rất dữ dội, chỉ phát ra tiếng “trầm uất gầm gừ”, cơn đau như bị dồn nén, từ bên trong quằn quại. Không có nước mắt của đồng đội, chỉ có dòng sông Mã với nỗi đau chảy trong tim.
Cả bài thơ nói lên hiện thực bi tráng nhưng không kém phần hào hùng. Những người lính Tây Tiến được nhà thơ khắc họa với vẻ đẹp hoài cổ, hoang dã và dữ dội như vẻ đẹp của núi rừng.
Hình ảnh người lính, tình cảm đồng chí, đồng đội hiện lên trong thơ ca kháng chiến. Ta thường bắt gặp những người lính chân chất, giản dị trong thơ Chính Hữu:
Áo anh rách vai,
Quần tôi cỏ vài mảnh vá
Miệng còn cười buốt giá,
Chân không giầy…
Hay trong bài thơ Hồng Nguyên:
Lũ chúng tôi,
Bọn người tứ xứ,
Gặp nhau hồi chưa biết chữ,
Quen nhau từ buổi “một, hai”…
Nhưng với Tây Tiến của Quang Dũng thì khác. Bài thơ miêu tả không phải những người lính xuất thân từ nông dân cày, mà là những chàng trai, học sinh, sinh viên thành thị mặc áo lính. Với Tây Tiến, Quang Dũng đã đưa người đọc về với một vực thẳm, nơi núi rừng, thiên nhiên mang vẻ đẹp hoang sơ, hiểm trở. Và nổi bật lên giữa núi rừng Tây Bắc là hình ảnh những người lính Tây Tiến vượt qua mọi khó khăn gian khổ, sáng ngời ý chí anh hùng. Với tám câu thơ đầy tình yêu và nỗi nhớ, Quang Dũng đưa người đọc trở về một thời Tây Tiến với biết bao đồng đội thân yêu của nhà thơ. Tất cả đã giúp Quang Dũng tái hiện và khắc họa hình ảnh của mình. hình ảnh người lính Tây Tiến hào hùng. Với bút pháp tài hoa, nồng nàn, nhà thơ đã xây dựng hình tượng những người chiến binh Tây Tiến không chỉ mang vẻ đẹp dữ dội, dữ dội mà còn mang vẻ đẹp hào hoa, bi tráng. Và Tây Tiến không chỉ phổ đúng hồn thơ Quang Dũng mà còn sáng lên một nét thẩm mỹ hiếm có.
Bài thơ kết thúc nhưng âm điệu vẫn còn vang mãi trong lòng mỗi chúng ta. Nhịp điệu thơ mộng, lãng mạn của bài thơ để lại ấn tượng cho ta. Có những tác phẩm xem nhiều lần rồi quên, nhưng có những tác phẩm chỉ xem một lần là sống mãi. Là Tây Tiến! Hình ảnh người lính Tây Tiến lung linh hào khí dân tộc!
3. Cảm nhận bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Khi nhắc về mảnh đất Tây Tiến – Quang Dũng viết trong hồi ký. Và trong dòng kí ức ấy, nỗi nhớ đồng đội luôn cồn cào, bồi hồi nhớ về những kỉ niệm, hình ảnh thân thương, tha thiết và sâu sắc. Ta thấy dòng hoài niệm về đồng đội, về tiếng đàn, về tấm lòng của người lính Tây Tiến lướt qua đoạn thơ:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá giữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Từ khung cảnh núi non hiểm trở đầu bài thơ, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên rõ nét:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá giữ oai hùm.
Thoạt nghe, câu thơ tưởng như chỉ mang một chút ngang tàng, một chút khí phách của người lính, nhưng càng đọc, hiện thực càng trở nên phũ phàng. Không mọc tóc – đó là hậu quả của những cơn sốt run rẩy khiến tóc người lính không còn tóc. Rồi nguồn nước ô nhiễm, rừng thiêng nước độc, bệnh tật dày vò… tất cả như vắt kiệt sức lực, khiến đoàn quân áo xanh đang cố gắng chống chọi. Hai câu thơ cho ta thấy một hình ảnh rất thực của người lính Tây Tiến trước bệnh tật: bệnh tật, tóc bạc phơ… Thế nhưng khí thế của họ vẫn hiên ngang bất khuất, không gì có thể sánh được.
Đoàn quân dẫu mệt mỏi, xanh như lá, nhưng vẫn mang hồn rừng sâu. Ánh mắt mãnh liệt là gửi mộng vượt biên và để “đêm mơ Hà Nội có dáng kiều thơm”. Những người lính Tây Tiến hầu hết là những chàng trai thành thị khoác áo lính nên dù ra trận, dấn thân vào gian khổ nhưng họ luôn mang trong mình một tâm hồn hào hoa, lịch lãm, đa tình, thơ mộng. Mơ về một dáng kiều thơm, thướt tha là mơ về vẻ thướt tha, thanh tao, yểu điệu của những cô gái Thủ đô ngàn năm văn hiến. Có người cho rằng Quang Dũng viết câu thơ này như một giấc mơ vì nó không phù hợp với hoàn cảnh kháng chiến gian khó lúc bấy giờ. Nhưng thực chất đây là tình cảm rất chân thành của người lính, nó mang ý nghĩa nhân văn chân chính vì nó thể hiện ước mơ cao cả của con người về cuộc sống hạnh phúc, yên bình đã đẩy người lính ra đi đấu tranh.
Trong bài thơ bốn câu, ba câu trên đều nói về cái khác thường, cái khốc liệt. Ngược lại, câu thơ thứ tư mềm mại, trữ tình, mơ màng. Đoạn thơ miêu tả hiện thực rất phũ phàng nhưng không chỉ sử dụng biện pháp hiện thực mà diễn đạt theo phong cách lãng mạn, cho thấy hình ảnh con người không nhợt nhạt, đau khổ mà oai phong lẫm liệt. Văn và phong cách của Quang Dũng rất tài hoa. Những câu chữ không mọc tóc, ánh mắt dữ dằn, dữ tợn khắc họa sâu sắc tư thế chủ động, hiên ngang, kiêu hãnh của những chiến binh Tây Tiến. Hoàn cảnh gian khổ, thử thách, gian khổ của một vùng tăm tối, hiểm trở không làm những người lính Tây Tiến chùn bước, họ vẫn giữ vững ý chí, quyết tâm sắt đá. Bên cạnh bi kịch tình trường vẫn là vẻ đẹp về ngoại hình và tinh thần. Bằng những biện pháp tưởng chừng như đối lập, Quang Dũng vừa khắc họa vẻ đẹp hào hùng, dũng cảm vừa khắc họa tâm hồn hào hoa, đa cảm của người lính Tây Tiến. Núi rừng miền Tây hùng vĩ và hoang sơ, bước đi trong sự hùng vĩ và hoang sơ ấy, người lính Tây Tiến như được tiếp thêm sức mạnh, vững vàng vượt qua gian khổ, hy sinh:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh…
Những người lính Tây Tiến đã không tiếc thân mình để chiến đấu cho Tổ quốc, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc. Các anh ra đi nhưng lòng vẫn nhớ, vẫn mang trong mình mối tình mộng mơ, khi các anh hy sinh “áo bào thay chiếu về với đất”. Với hai từ “áo bào” nhà thơ đã nâng cao giá trị, tái hiện vẻ đẹp quý phái, một vẻ đẹp như những chiến binh năm xưa trong con người Tây Tiến, vẻ đẹp ấy làm mờ đi hiện thực đói nghèo. Rồi “anh về đất”, chết nhẹ nhàng như không, như trở về với những gì thân thương năm xưa, “anh về đất” sống mãi trong lòng quê hương, đất nước, đồng bào. Lời sông núi thay lời bi tráng hào hùng: “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
Cơn đau rất dữ dội, chỉ phát ra tiếng “xèo xèo”, cơn đau như bị dồn nén, từ bên trong quằn quại. Không có nước mắt của đồng đội, chỉ có dòng sông Mã với nỗi đau chảy trong tim, một mình chạy ngược về tim.
Cả bài thơ nói lên hiện thực bi tráng nhưng không kém phần hào hùng. Những người lính Tây Tiến được nhà thơ khắc họa với vẻ đẹp hoài cổ, hoang dã, dữ dội như vẻ đẹp của núi rừng.
Hình ảnh người lính, tình cảm đồng chí, đồng đội xuất hiện rất nhiều trong thơ ca kháng chiến. Ta thường bắt gặp những người lính chân chất, giản dị trong thơ Chính Hữu:
Áo anh rách vai,
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng còn cười buốt giá,
Chân không giày…
Nhưng với Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng thì khác. Bài thơ miêu tả không phải những người lính xuất thân từ nông dân cày, mà là những chàng trai, học sinh, sinh viên thành thị mặc áo lính. Với Tây Tiến, Quang Dũng đã đưa người đọc đến một vực thẳm, nơi núi rừng, thiên nhiên mang vẻ đẹp hoang sơ, hiểm trở. Và nổi bật giữa núi rừng Tây Bắc là hình ảnh những người lính Tây Tiến vượt mọi khó khăn, gian khổ, sáng ngời ý chí anh hùng. Với tám câu thơ đầy tình yêu và nỗi nhớ, Quang Dũng đưa người đọc trở về một thời Tây Tiến với biết bao đồng đội thân thương của nhà thơ. Tất cả đã giúp Quang Dũng tái hiện và khắc họa hình ảnh của mình hình tượng người lính Tây Tiến anh hùng. Bằng lối viết tài hoa, thiết tha, nhà thơ đã xây dựng hình tượng những người chiến binh Tây Tiến không chỉ mang vẻ đẹp dũng mãnh, dữ dội mà còn mang vẻ đẹp hào hoa, bi tráng. Và Tây Tiến không chỉ phổ đúng hồn thơ Quang Dũng mà còn sáng lên một nét thẩm mỹ hiếm có.
4. Cảm nhận bài thơ Tấy Tiến sâu sắc nhất:
Quang Dũng – một nhà thơ đa tài trên nhiều lĩnh vực như sáng tác thơ, viết văn, vẽ tranh. Các tác phẩm của ông luôn để lại cho người đọc – người xem một cảm xúc khó tả, thể hiện tâm hồn của một con người lãng mạn, hào hoa và trữ tình. Trong số những tác phẩm đó không thể không kể đến Tây Tiến. Bài thơ được Quang Dũng viết với dòng hồi tưởng về nỗi nhớ đồng đội, gợi lại những hình ảnh, kỉ niệm thân thương đầy thiết tha, sâu lắng.
Bài thơ Tây Tiến được sáng tác vào buổi đầu cuộc kháng chiến ác liệt của quân và dân ta năm 1948. Bài thơ được in trong tập Hoa độc trong chiến hào, tả cảnh đẹp thiên nhiên vùng núi Tây Bắc và ca ngợi tình yêu. Những người lính với tinh thần anh hùng.
Mở đầu bài thơ, tác giả cho ta thấy vẻ đẹp thiên nhiên Tây Tiến bằng tiếng gọi rất đỗi thân thương từ hiện tại về quá khứ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
……….
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.”
Từ cảm thán “ơi” được Quang Dũng khéo léo đặt với giọng điệu bằng phẳng gợi sự dịu dàng. “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ da diết nhưng luôn xâm chiếm bao trùm cả không gian và thời gian. Hai dòng đầu bài thơ gợi những hình ảnh quen thuộc trong kí ức về một Tây Tiến. Một hành trình khó khăn, gian khổ hiện ra khi đoàn quân tiến vào vùng núi non hoang sơ, hùng vĩ. Những địa danh nổi tiếng: Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông, Mai Châu tượng trưng cho sự bao la của Tây Bắc. Nhà thơ Quang Dũng đã sử dụng dấu ngắt ¾ để tạo nên sự phân định rạch ròi giữa hướng lên và hướng xuống trên đường hành quân trong Tây Tiến.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Thiên nhiên Tây Bắc luôn khốc liệt và khắc nghiệt cho mỗi bước quân hành qua đây. Nhà thơ Quang Dũng cũng rất tinh tế khi sử dụng từ ghép, từ tượng hình giàu sắc thái biểu cảm, gợi lên những khó khăn khi phải vượt qua những con dốc cao, những ngọn núi thẳng tắp, những đèo sâu như thách thức, đe dọa thiên nhiên và cuộc sống. người dân vùng núi Tây Bắc. Chỉ cần một chút bất cẩn phải trả giá bằng mạng sống của bạn. Đó là thực tế của kháng chiến và chiến tranh phi nghĩa.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
Trên chặng đường hành quân ấy, có những lúc ta mỏi mệt, những bước chân chùn bước, đó là giây phút hiếm hoi người lính được nghỉ ngơi sau bao gian khổ, vất vả. Khi đồng đội trở về với cát bụi. Tác giả không dùng từ bỏ mạng mà là “quên đời” -chỉ hai từ mà đã gợi khí phách hiên ngang, dũng cảm của người chiến sĩ. Nhà thơ đã dùng một cách nói giảm nhẹ để tránh những mất mát đau thương. Thay vào đó là tinh thần của một tâm hồn lạc quan, yêu đời, một tinh thần kiên cường chiến đấu vì quê hương. Luôn có những mối nguy hiểm rình rập xung quanh, đó là tiếng gầm của thác nước, tiếng bước chân của hổ dữ.
Sau sự dữ dội của thiên nhiên rộng lớn, hồn thơ Quang Dũng lại trở về với sự dịu dàng, hoài niệm và ấm áp của kiếp người.
“ Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Hình ảnh cuộc sống con người giản dị hiện lên đầy yêu thương với căn bếp đơn sơ, làn khói thơm gợi lên cuộc sống bình yên, hạnh phúc trong tâm hồn người lính.
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
Ánh đuốc hoa thắp sáng cả doanh trại, kéo gần tình quân dân hơn. Giữ không khí căng thẳng của cuộc kháng chiến, hình ảnh những người lính vẫn yêu đời, lạc quan, vẫn hết mình cùng đồng bào Tây Bắc trong ngày hội.
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hiện lên với ánh chiều tà, những rặng lau sậy đung đưa trong gió và hình bóng con người cũng trở nên nhỏ bé khi đứng giữa đại ngàn gợi lên một chút buồn bã, hiu quạnh và một chút man rợ.
Đằng sau ca từ lãng mạn là âm điệu buồn của cuộc chiến phi nghĩa
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
……
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
Đoàn quân Tây Tiến là những chàng trai Hà Thành, họ phải đương đầu với muôn vàn khó khăn, thử thách. Thiên nhiên nguy hiểm, bệnh tật hoành hành khiến họ tiều tụy, xanh xao, tóc không mọc được. Và khi phải chứng kiến sự hy sinh của đồng đội, nhà thơ đã khắc họa hình ảnh “chiếc áo tiễn anh đi xứ lạ”. Không mất mát, không gục ngã, người lính ấy đã về với đất mẹ sau bao ngày chiến đấu anh dũng. Câu thơ vẫn thể hiện niềm tin của Đảng vào Cách mạng. Hình ảnh dòng sông Mã róc rách như khúc hát tiễn biệt người lính. Đó chính là tinh thần chiến đấu anh dũng, cao cả của Bộ đội Cụ Hồ.
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.”
Khép lại bài thơ, Quang Dũng dành tặng đoàn quân Tây Tiến và nhân dân Tây Bắc những vần thơ chậm rãi, ngọt ngào. Đã bước chân vào chiến trường thì chẳng ai hứa trước điều gì, chẳng nói trước được tương lai, chỉ để lại một nỗi nhớ cho người ở lại. Tây Tiến là đồng chí, là đồng đội, là lí tưởng của tuổi trẻ đi theo ánh sáng của Đảng.
Bài thơ sử dụng bút pháp lãng mạn để miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên và hiện thực khốc liệt của chiến trường, qua đó cho thấy vẻ đẹp tâm hồn và ý chí cao cả của người lính Tây Tiến. Đoạn thơ đã góp phần đưa Quang Dũng trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu của văn học Việt Nam 1945-1975.
5. Những điểm cần chú ý khi viết cảm nhận về bài thơ Tây Tiến:
Khi viết cảm nhận về bài thơ Tây Tiến, bạn cần lưu ý những điểm sau để bài viết của mình trở nên sâu sắc và đầy đủ:
Hiểu rõ nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
- Nội dung: Bài thơ Tây Tiến nói về gì? Tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì qua tác phẩm?
- Nghệ thuật: Bài thơ sử dụng những hình ảnh, biện pháp nghệ thuật nào đặc sắc?
- Cấu trúc: Bài thơ được chia thành mấy đoạn? Mỗi đoạn có ý nghĩa gì?
Xác định góc nhìn phân tích:
- Hình tượng trung tâm: Bạn sẽ tập trung phân tích hình tượng nào? Người lính Tây Tiến, thiên nhiên Tây Bắc, hay không khí chiến tranh?
- Giá trị nội dung: Bạn muốn nhấn mạnh vào giá trị nào của bài thơ? Tình đồng đội, tinh thần yêu nước, vẻ đẹp lãng mạn, hay sự bi tráng?
- Giá trị nghệ thuật: Bạn sẽ đánh giá cao những đặc sắc nào về nghệ thuật của tác giả? Ngôn ngữ, hình ảnh, âm nhạc, hay cấu trúc bài thơ?
Xây dựng lập luận chặt chẽ:
- Lập luận rõ ràng: Mỗi ý kiến đưa ra cần có dẫn chứng cụ thể từ bài thơ.
- Hệ thống luận điểm: Các ý kiến cần được sắp xếp theo một trình tự logic, tạo thành một hệ thống luận điểm chặt chẽ.
Sử dụng ngôn ngữ giàu cảm xúc:
- Từ ngữ: Chọn lọc những từ ngữ chính xác, giàu hình ảnh để diễn tả cảm xúc của mình.
- Câu văn: Xây dựng những câu văn mạch lạc, giàu nhịp điệu.
Kết hợp các yếu tố:
- Cảm xúc cá nhân: Bày tỏ cảm xúc của bản thân khi đọc bài thơ.
- Kiến thức văn học: Áp dụng những kiến thức đã học về thơ ca để phân tích.
- Hiểu biết về lịch sử: Liên hệ với bối cảnh lịch sử để hiểu rõ hơn về bài thơ.
THAM KHẢO THÊM: