Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Người nhận nuôi phải nhiều hơn con nuôi bao nhiêu tuổi?

  • 20/03/202520/03/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/03/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hướng tới mục tiêu bảo đảm cho trẻ em có quyền có gia đình, cha mẹ, được yêu thương chăm sóc và được lớn lên trong bầu không khí gia đình, pháp luật Việt Nam đã công nhận quyền nuôi con nuôi và quyền được làm con nuôi. Vậy người nhận con nuôi cần phải lớn hơn con nuôi bao nhiêu tuổi?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người nhận nuôi phải nhiều hơn con nuôi bao nhiêu tuổi?
      • 2 2. Trường hợp nào người nhận nuôi con nuôi không bắt buộc phải hơn con nuôi 20 tuổi?
      • 3 3. Độ tuổi của người được nhận làm con nuôi được quy định thế nào?

      1. Người nhận nuôi phải nhiều hơn con nuôi bao nhiêu tuổi?

      Trẻ em là những đối tượng cần được bảo vệ, trẻ em khi chưa phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ cần được nuôi nấng và dạy dỗ để trở thành, phát triển đầy đủ và hài hòa nhân cách của mình. Xuất phát từ mục đích nhân đạo, chế định nhận nuôi con nuôi đã được pháp luật Việt Nam công nhận. Tuy nhiên, khi nhận nuôi con nuôi thì người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi cũng cần phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định.

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi. Theo đó, người nhận nuôi con nuôi cần phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:

      • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;

      • Có độ tuổi hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

      • Đáp ứng đầy đủ điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở để đảm bảo cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi;

      • Có tư cách phẩm chất đạo đức tốt.

      Như vậy, pháp luật nuôi con nuôi Việt Nam hiện nay không quy định cụ thể độ tuổi tối đa của người nhận con nuôi, pháp luật chỉ quy định người nhận con nuôi bắt buộc phải hơn con nuôi ít nhất 20 tuổi trở lên.

      2. Trường hợp nào người nhận nuôi con nuôi không bắt buộc phải hơn con nuôi 20 tuổi?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi. Theo đó:

      • Người nhận con nuôi cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có đầy đủ điều kiện về sức khỏe, điều kiện về kinh tế, chỗ ở bảo đảm cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi; có tư cách phẩm chất đạo đức tốt;

      • Những người sau đây sẽ không được nhận nuôi con nuôi, bao gồm: Cá nhân là người đang bị hạn chế một số quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên; cá nhân đang trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại các cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc tại cơ sở chữa bệnh bắt buộc; cá nhân đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền; chưa thực hiện thủ tục xóa án tích về các tội xâm phạm đến tính mạng sức khỏe, danh dự nhân phẩm của người khác; thực hiện hành vi ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, con cháu, vợ chồng hoặc những người có công nuôi dưỡng; có hành vi dụ dỗ, ép buộc, chứa chấp người chưa thành niên thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật; có hành vi mua bán, chiếm đoạt hoặc đánh tráo trẻ em;

      • Trong trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi; hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần phải đáp ứng điều kiện tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 (bao gồm điều kiện: hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở để đảm bảo cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi).

      Như vậy, người nhận con nuôi cần phải đáp ứng được các điều kiện như: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên, có đầy đủ điều kiện về kinh tế, điều kiện về sức khỏe, chỗ ở đảm bảo cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi, có tư cách phẩm chất đạo đức tốt trong quá trình đăng ký nhận nuôi con nuôi, đồng thời không thuộc một trong những trường hợp không được nhận nuôi con nuôi căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi năm 2010.

      Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng bắt buộc người nhận con nuôi phải hơn con nuôi 20 tuổi. Đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi, hoặc mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi, hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không bắt buộc người nhận con nuôi phải hơn con nuôi 20 tuổi trở lên. Hay nói cách khác, những trường hợp nhận nuôi con nuôi không bắt buộc phải đáp ứng điều kiện: “người nhận con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên” bao gồm:

      • Cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi;

      • Mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi;

      • Cô, cậu, chú, dì, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

      Đồng thời, cần phải lưu ý thêm về hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi. Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010, thành phần hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi bao gồm các loại tài liệu sau:

      • Đơn xin nhận con nuôi;

      • Hộ chiếu, giấy chứng minh thư nhân dân hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị thay thế được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;

      • Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận nuôi con nuôi;

      • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân của người nhận nuôi con nuôi;

      • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện trở lên cung cấp;

      • Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, xác nhận tình trạng chỗ ở và điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi người nhận con nuôi thường trú cung cấp.

      3. Độ tuổi của người được nhận làm con nuôi được quy định thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về độ tuổi của người được nhận làm con nuôi. Theo đó, người được nhận làm con nuôi phải trong độ tuổi sau đây:

      • Trẻ em dưới 16 tuổi;

      • Trẻ em từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi sẽ được nhận làm con nuôi khi thuộc một trong những trường hợp sau: Được cha dượng nhận làm con nuôi; hoặc được mẹ kế nhận làm con nuôi; hoặc được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi;

      • Một người chỉ được làm con nuôi của một cá nhân độc thân hoặc làm con nuôi của hai người đang là vợ chồng hợp pháp;

      • Nhà nước luôn khuyến khích việc nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (như trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo…), trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi làm con nuôi.

      Theo điều luật nêu trên, cá nhân chỉ được nhận con nuôi trong độ tuổi dưới 16 tuổi, và người trên 18 tuổi sẽ không được nhận làm con nuôi. Tuy nhiên, Luật nuôi con nuôi vẫn quy định 03 trường hợp ngoại lệ cho người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:

      + Được cha dượng nhận làm con nuôi;

      + Được mẹ kế nhận làm con nuôi;

      + Được cô, cậu, dì, bác, chú ruột nhận làm con nuôi.

      Như vậy, theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi thì cá nhân trên 18 tuổi sẽ không được nhận làm con nuôi.

      Cần lưu ý thêm, căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 (sau được hướng dẫn cụ thể Điều 9 của Nghị định 19/2011/NĐ-CP) thì thủ tục nhận nuôi con nuôi bắt buộc phải được sự đồng ý của những người có liên quan, trong đó bao gồm cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi. Trong trường hợp cha đẻ hoặc mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi đã qua đời, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì cần phải nhận được sự đồng ý của một bên còn lại. Trong trường hợp cả hai cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi đều đã qua đời, bị mất năng lực hành vi dân sự, mất tích thì cần phải có sự đồng ý của người giám hộ. Trong trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì bắt buộc phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam
      • Cha mẹ nuôi là gì? Điều kiện, thủ tục nhận nuôi con nuôi?
      • Người độc thân có được nhận nuôi con nuôi không?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ
      • Nghị định 114/2016/NĐ-CP ngày 08/07/2016 của Chính phủ
      • Luật Nuôi con nuôi ngày 17/06/2010 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ
      • Nghị định 114/2016/NĐ-CP ngày 08/07/2016 của Chính phủ
      • Luật Nuôi con nuôi ngày 17/06/2010 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ