Khi xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề nhận nuôi con nuôi ngày càng trở nên phổ biến trong cuộc sống, đặc biệt là đối với nhiều gia đình khó có con. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì nhận con nuôi không có giấy tờ sẽ phải giải quyết như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Nhận con nuôi không có giấy tờ thì giải quyết như thế nào?
Vấn đề nhận con nuôi không có giấy tờ được giải quyết thông qua những trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp 01: Vấn đề nhận con nuôi phát sinh trên thực tế sau giai đoạn 1/1 năm 2011, đồng thời người được nhận con nuôi đáp ứng đầy đủ quy định về độ tuổi căn cứ theo Điều 8 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
Để tiến hành thủ tục nhận nuôi con nuôi, người nhận nuôi con nuôi và người được nhận nuôi cần phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật, nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi cư trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú trong trường hợp các bên gia đình có thỏa thuận. Trong khoảng thời gian 30 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi (căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Luật nuôi con nuôi năm 2010).
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về độ tuổi của người được nhận làm con nuôi. Theo đó:
-
Trẻ em trong độ tuổi dưới 16 tuổi;
-
Cá nhân trong độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi thuộc một trong những trường hợp sau đây: Được cha dượng hoặc mẹ kế nhận làm con nuôi; hoặc được cô, dì, cậu, bác, chú ruột nhận làm con nuôi;
-
Một người theo quy định của pháp luật chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc làm con nuôi của cả hai người đang là vợ chồng hợp pháp;
-
Nhà nước khuyến khích về vấn đề nhận trẻ em mồ côi, nhận trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn làm con nuôi.
Thành phần hồ sơ của người nhận con nuôi và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Luật nuôi con nuôi năm 2010. Theo đó:
Thành phần hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau đây: Đơn xin nhận con nuôi, hộ chiếu hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị thay thế được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, phiếu lý lịch tư pháp; văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên cung cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, văn bản xác nhận tình trạng chỗ ở, xác nhận điều kiện kinh tế do cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận nuôi con nuôi thường trú cung cấp.
Thành phần hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau đây: Giấy khai sinh; giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên cung cấp; ảnh chụp toàn thân, nhìn thẳng, chụp không vượt quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ; biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc công an nhân dân nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi; giấy chứng tử của cha đẻ, giấy chứng tử của mẹ đẻ hoặc quyết định của tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền tuyên bố cha đẻ hoặc mẹ đẻ của trẻ em đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án tuyên bố về vấn đề cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi đã mất tích đối với trường hợp người được giới thiệu làm con nuôi tuy nhiên có cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án tuyên bố về vấn đề cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi đã mất năng lực hành vi dân sự; quyết định tiếp nhận trẻ em làm con nuôi đối với trẻ em được nuôi dưỡng tại các cơ sở nuôi dưỡng.
Đồng thời, cần phải lưu ý, vấn đề nhận nuôi con nuôi bắt buộc phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận nuôi con nuôi đó, trong trường hợp cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết hoặc mất tích, cha đẻ hoặc mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được cha, mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi thì cần phải được sự đồng ý của những người còn lại; trong trường hợp cả cha đẻ và mẹ đẻ đều đã qua đời, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được cả hai cha mẹ đẻ thì cần phải được sự đồng ý của người giám hộ; trong trường hợp nhận trẻ em trong độ tuổi từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì cần phải được sự đồng ý của trẻ đó (căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Luật nuôi con nuôi năm 2010).
Trường hợp 02: Trong trường hợp việc nuôi con nuôi phát sinh trước giai đoạn 1/1 năm 2011, không phụ thuộc vào độ tuổi hiện tại của người nhận nuôi con nuôi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 19/2011/NĐ-CP, có quy định về việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân mang quốc tịch Việt Nam với nhau tuy nhiên chưa thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền trước giai đoạn 1/1 năm 2011, nếu nhận thấy đáp ứng đầy đủ điều kiện căn cứ theo quy định tại Điều 50 của Luật nuôi con nuôi, thì sẽ được thực hiện hoạt động đăng ký được tính bắt đầu kể từ 1/1 năm 2011 cho đến hết giai đoạn 31/12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của cha mẹ nuôi và của con nuôi đó.
Trong trường hợp này, cần phải chuẩn bị hồ sơ và thủ tục theo quy định tại Điều 24, Điều 25 của
-
Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế;
-
Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của người nhận con nuôi;
-
Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc giấy khai sinh của người được nhận nuôi con nuôi;
-
Giấy chứng nhận kết hôn của người nhận nuôi con nuôi;
-
Các loại giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh về việc nhận nuôi con nuôi.
2. Thủ tục nhận nuôi con nuôi được thực hiện thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Luật nuôi con nuôi năm 2010, thủ tục nhận nuôi con nuôi được thực hiện thông qua các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ. Người nhận nuôi con nuôi cần phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ nhận nuôi con nuôi là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và xác minh hồ sơ. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, các cán bộ tư pháp cần phải có trách nhiệm xác minh thành phần hồ sơ trong khoảng thời gian 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bước 3: Tiến hành hoạt động lấy ý kiến. Vấn đề nhận nuôi con nuôi bắt buộc phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ người được nhận làm con nuôi. Trong trường hợp cha đẻ hoặc mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì cần phải được sự đồng ý của người giám hộ. Trong trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên thì cần phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
Bước 4: Quyết định công nhận vấn đề nhận con nuôi. Trong khoảng thời gian 20 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan về vấn đề nhận nuôi con nuôi, cán bộ tư pháp cần phải ghi vào sổ đăng ký nhận nuôi con nuôi. Quyết định công nhận về việc nhận nuôi con nuôi cần phải được gửi cho cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi, người giám hộ, đại diện cơ sở nuôi dưỡng, người nhận làm con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Sau đó, tiến hành hoạt động trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ký và trao giấy chứng nhận, gửi giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi và người nhận nuôi con nuôi. Người nhận nuôi con nuôi sẽ cần phải nộp lệ phí. Trong trường hợp từ chối đăng ký thì cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng trong khoảng thời gian 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
3. Không đăng ký nhận con nuôi thì có được hưởng thừa kế theo pháp luật không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về con nuôi. Con nuôi là những cá nhân được nhận làm con nuôi sau khi vấn đề nhận nuôi con nuôi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý và thực hiện thủ tục đăng ký theo trình tự, thủ tục luật định.
Vấn đề nuôi con nuôi phát sinh trước giai đoạn 1/1 năm 2011 thì cần phải thực hiện hoạt động đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong khoảng thời gian 05 ngày được tính bắt đầu kể từ 1/1 năm 2011. Khi đó được pháp luật công nhận về vấn đề nhận nuôi con nuôi thì hai bên trong quan hệ nhận nuôi con nuôi sẽ phát sinh quyền lợi, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm quyền thừa kế di sản.
Vì vậy, khi không thực hiện thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền thì vấn đề nhận nuôi con nuôi đó sẽ không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp cha mẹ nuôi mất đi không để lại di chúc, người con nuôi đó sẽ không được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với di sản mà cha mẹ nuôi để lại.
THAM KHẢO THÊM: