Nhận nuôi con nuôi là một nghĩa cử cao đẹp bắt nguồn từ tình cảm nhân văn, giúp đỡ những đứa trẻ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng phát triển một cách toàn diện. Vậy theo quy định của pháp luật thì cá nhân có được phép nhận cháu ruột làm con nuôi hay không?
Mục lục bài viết
1. Muốn nhận cháu ruột làm con nuôi có được không?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế. Theo đó, thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện như sau:
-
Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, chú, dì, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
-
Công dân Việt Nam thường trú trong nước;
-
Người nước ngoài thường trú trên lãnh thổ Việt Nam;
-
Công dân Việt Nam định cư trên lãnh thổ nước ngoài;
-
Người nước ngoài thường trú tại nước ngoài.
Như vậy, trong trường hợp là cô, cậu, dì, chú, bác ruột muốn nhận cháu ruột làm con nuôi thì sẽ được ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế. Đồng thời, trong trường hợp này sẽ được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Nghị định 114/2016/NĐ-CP.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi. Theo đó, trong trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi; mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi; hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu ruột làm con nuôi thì sẽ không cần áp dụng điều kiện tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi năm 2010.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về các hành vi bị cấm trong quan hệ nuôi con nuôi. Bao gồm các hành vi sau đây:
-
Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi cá nhân, bóc lột sức lao động của trẻ em, xâm hại tình dục trẻ em, bắt cóc hoặc mua bán trẻ em trái pháp luật;
-
Giả mạo các loại giấy tờ, tài liệu trong quá trình giải quyết việc nuôi con nuôi;
-
Có hành vi phân biệt đối xử giữa con nuôi và con đẻ;
-
Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực dân số;
-
Lợi dụng việc làm con nuôi của các thương binh, người có công với cách mạng hoặc người đồng bào dân tộc thiểu số để hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước;
-
Ông bà nhận cháu ruột làm con nuôi; anh chị em ruột nhận nhau làm con nuôi;
-
Lợi dụng việc nuôi con nuôi để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm phong tục tập quán, truyền thống đạo đức văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Như vậy, cá nhân được quyền nhận cháu ruột làm con nuôi khi thỏa mãn các điều kiện sau:
-
Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu ruột làm con nuôi;
-
Không thuộc trường hợp ông, bà nhận cháu ruột làm con nuôi; hoặc anh chị em ruột nhận nhau làm con nuôi;
-
Đáp ứng điều kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
2. Điều kiện để nhận cháu ruột làm con nuôi:
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi. Theo đó:
-
Người nhận con nuôi cần phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, hơn con nuôi trong độ tuổi từ đủ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về kinh tế, điều kiện sức khỏe, chỗ ở hợp pháp để đảm bảo cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục người được nhận làm con nuôi; có tư cách phẩm chất đạo đức tốt;
-
Không thuộc một trong những đối tượng không được nhận con nuôi, bao gồm: cá nhân đang bị hạn chế một số quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên; cá nhân đang trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại các cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc các cơ sở chữa bệnh bắt buộc; cá nhân đang chấp hành hình phạt tù; cá nhân chưa thực hiện thủ tục xóa án tích về một trong các tội xâm phạm đến tính mạng sức khỏe, danh dự nhân phẩm của người khác; có hành vi ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, con cháu, vợ chồng, người có công nuôi dưỡng; có hành vi ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; chiếm đoạt, đánh tráo, mua bán trẻ em;
-
Trong trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi; hoặc mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi; hoặc cô, cậu, chú, bác, dì ruột nhận cháu ruột làm con nuôi thì không cần phải đáp ứng các điều kiện: Hơn con nuôi trong độ tuổi từ đủ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở để đảm bảo cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi.
Như vậy, theo điều luật nêu trên thì cá nhân muốn nhận cháu ruột làm con nuôi cần phải thỏa mãn các điều kiện:
-
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
-
Có tư cách phẩm chất đạo đức tốt;
-
Không thuộc một trong những trường hợp bị cấm nhận nuôi con nuôi.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định, người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em: Trẻ em 16 tuổi; trẻ em trong độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (nếu thuộc trường hợp được cô, cậu, chú, dì, bác ruột nhận làm con nuôi).
Như vậy, cháu ruột phải dưới 18 tuổi thì mới thuộc trường hợp được nhận làm con nuôi. Đồng thời, trong trường hợp cháu ruột từ đủ 09 tuổi trở lên thì cần phải có ý kiến đồng ý của người cháu đó.
Pháp luật không nghiêm cấm việc nhận cháu ruột làm con nuôi, tuy nhiên cá nhân muốn nhận cháu ruột làm con nuôi thì cần phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên.
3. Thủ tục nhận cháu ruột làm con nuôi:
Muốn nhận cháu ruột làm con nuôi thì cần phải thực hiện thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Hồ sơ của người nhận con nuôi sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010, và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
Bước 2: Nộp hồ sơ. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi con nuôi cư trú hoặc nơi người nhận con nuôi cư trú. Thời gian giải quyết là 30 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra hồ sơ phải lấy ý kiến của những người có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong khoảng thời gian 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tiến hành xong việc lấy ý kiến của những người có liên quan; và quá trình lấy ý kiến cần phải được lập thành văn bản, có chữ ký của những người được lấy ý kiến.
Bước 4: Trong trường hợp nhận thấy người được giới thiệu làm con nuôi và người nhận con nuôi đã đáp ứng đầy đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, người giám hộ; tổ chức giao nhận con nuôi, ghi vào Sổ đăng ký trong khoảng thời gian 20 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan. Trong trường hợp từ chối đăng ký thì cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng trong thời gian 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày có ý kiến của những người liên quan.
Như vậy, cá nhân hoàn toàn có thể nhận cháu ruột của mình làm con nuôi nếu đáp ứng được các điều kiện nhất định. Để tiến hành thủ tục đăng ký nuôi con nuôi, cá nhân cần phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của cháu ruột tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc nơi thường trú của cháu. Thời gian giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
THAM KHẢO THÊM: