Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân luôn được xem là vấn đề nhạy cảm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia Xin giới thiệu về mẫu văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng hình thành trong tương lai.
Mục lục bài viết
1. Mẫu cam kết tài sản riêng hình thành trong tương lai:
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra mẫu chung về bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng hình thành trong tương lai. Tuy nhiên, việc soạn văn bản cam kết nói chung và văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng hình thành trong tương lai nói riêng cần phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật và cần phải có những nội dung phù hợp, thể hiện ý chí hoàn toàn tự nguyện của các bên vợ chồng, nội dung không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Dưới đây là mẫu cam kết tài sản riêng bạn đọc có thể tham khảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————–
VĂN BẢN CAM KẾT VỀ TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
Hôm nay, ngày …/…/…, tại … Chúng tôi gồm: …
Tôi là …, sinh năm .., mang chứng minh nhân dân số … do công an … cấp ngày …, đăng ký hộ khẩu thường trú tại …, có vợ là bà …, sinh năm …, mang chứng minh nhân dân số … do công an … cấp ngày …, đăng ký hộ khẩu thường trú tại …
Bằng văn bản này, tôi xin khẳng định: Quyền sở hữu toàn bộ ngôi nhà và quyền sử dụng đất tại: thửa đất số …, Tờ bản đồ số …, địa chỉ … – theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” số …; Số vào sổ cấp GCN: …, do … cấp ngày …, là tài sản riêng của vợ (chồng) tôi (…);
Tôi không có đóng góp gì trong việc hình thành tài sản nêu trên và chúng tôi chưa có một thỏa thuận nào về việc sáp nhập tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Kể từ ngày tôi lập và ký văn bản này, bà … được toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu/ sử dụng đối với tài sản nêu trên, theo quy định của Pháp luật.
Tôi xin cam đoan:
– Những thông tin về nhân thân, tài sản và nội dung cam kết trong văn bản này là đúng sự thật;
– Văn bản cam kết này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào của cá nhân tôi;
– Tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc cam kết và đồng ý ký tên dưới đây để làm bằng chứng;
Người làm cam kết
(Ký, ghi rõ họ tên)
2. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau kết hôn là tài sản riêng trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng. Cụ thể như sau:
-
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau, trong đó có thể kể đến tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, thu nhập hợp pháp do vợ chồng tạo ra từ hoạt động lao động sản xuất/kinh doanh, hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng, các thu nhập hợp pháp khác phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 (cụ thể: trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng sau khi chia tài sản chung cũng sẽ được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng, ngoại trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không phân chia vẫn sẽ được coi là tài sản chung của hai vợ chồng); các loại tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc vợ chồng được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân và tài sản khác mà hai vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung;
-
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kỳ kết hôn được xem là tài sản chung của vợ chồng, ngoại trừ trường hợp vợ hoặc chồng có được quyền sử dụng đất đó do nhận thừa kế riêng hoặc được nhận tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của mình;
-
Tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật được xếp vào loại sở hữu chung hợp nhất, tài sản chung của vợ chồng sẽ được sử dụng để đảm bảo cho nhu cầu sống chung của cả gia đình phải thực hiện nghĩa vụ chung của hai vợ chồng;
-
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà một bên vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đang tranh chấp đó sẽ được coi là tài sản chung.
Như vậy có thể nói, quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kỳ kết hôn sẽ được xác định là tài sản riêng trong trường hợp vợ hoặc chồng nhận thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng hoặc có được quyền sử dụng đất đỏ thông qua các giao dịch bằng tài sản riêng.
Đồng thời, cần phải lưu ý Điều 11 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP, có quy định về tài sản riêng khác của vợ chồng theo quy định của pháp luật. Theo đó, ngoài các loại tài sản riêng nêu trên thì tài sản riêng khác của vợ chồng còn bao gồm:
-
Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
-
Tài sản mà vợ chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án đã có hiệu lực hoặc theo quyết định của Toà án/cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
-
Các khoản trợ cấp, các khoản ưu đãi mà vợ chồng được nhận theo quy định của pháp luật về vấn đề ưu đãi với người có công với cách mạng, quyền tài sản gắn liền với nhân thân của vợ hoặc của chồng.
Như vậy, quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ cũng sẽ được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng.
3. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về vấn đề chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của vợ chồng. Theo đó:
-
Vợ và chồng theo quy định của pháp luật có quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản riêng hoặc định đoạt tài sản riêng của mình, vợ hoặc chồng có quyền nhập/không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của hai vợ chồng;
-
Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý, bảo quản tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng đó, thì bên còn lại sẽ có quyền quản lý tài sản. Quá trình quản lý tài sản bắt buộc phải hướng tới mục tiêu bảo vệ lợi ích cho người có tài sản;
-
Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi vợ, chồng sẽ được thanh toán từ tài sản riêng của người đó;
-
Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tài sản riêng, mà hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó được xem là nguồn sống duy nhất của cả gia đình thì việc định đoạt tài sản trước này bắt buộc phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Như vậy có thể nói, hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng tuy nhiên tài sản riêng đó được xác định là muốn sống duy nhất của cả gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng bắt buộc phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Như vậy, pháp luật về hôn nhân gia đình luôn luôn đề cao ý chí tự thỏa thuận của hai bên vợ chồng trong quá trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng, vợ chồng có quyền bình đẳng và ngang nhau trong quá trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của vợ chồng. Quá trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của vợ chồng cũng vẫn tới mục tiêu đảm bảo duy trì nguồn sống cho cả gia đình.
THAM KHẢO THÊM: