Phương tiện giao thông thô sơ lưu thông trên đường bộ bao gồm phương tiện xe đạp, phương tiện xe đạp máy, xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại phương tiện tương tự khác. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì mức xử phạt đối với phương tiện xe thô sơ chở hàng không đảm bảo an toàn được ghi nhận như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mức xử phạt xe thô sơ chở hàng không đảm bảo an toàn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với người điều khiển phương tiện xe đạp, phương tiện xe đạp máy, trong đó bao gồm cả xe đạp điện, người điều khiển phương tiện xe thô sơ thực hiện hành vi vi phạm quy định về quy tắc an toàn giao thông đường bộ. Theo đó, phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với những đối tượng được xác định là người điều khiển phương tiện thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
-
Thực hiện hành vi không nhường đường cho các phương tiện khác đi trên làn đường ưu tiên, đi trên đường chính từ bất kỳ hướng nào tại nơi có các đoạn đường giao nhau;
-
Phương tiện xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người do pháp luật quy định, ngoại trừ trường hợp chở bệnh nhân đi cấp cứu;
-
Phương tiện xe thô sơ có hành vi xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, lưu thông trên đường bộ không đảm bảo an toàn, gây cản trở cho quá trình giao thông đường bộ của các phương tiện khác, che xuất tầm nhìn của người điều khiển.
Như vậy, xe thô sơ chở hàng không đảm bảo an toàn trong quá trình lưu thông trên đường bộ có thể bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
2. Mức xử phạt các lỗi vi phạm liên quan đến xe thô sơ:
Phương tiện xe thô sơ tham gia giao thông mà không tuân thủ quy định về an toàn giao thông sẽ bị phạt vi phạm Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Hành vi | Mức phạt |
Không đi bên phải theo chiều đi của mình, có hành vi đi không đúng phần đường quy định | 80.000 – 100.000 đồng |
Dừng phương tiện đột ngột; có hành vi chuyển hướng không báo hiệu trước | 80.000 – 100.000 đồng |
Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, không chấp hành hiệu lệnh của vạch kẻ đường | 80.000 – 100.000 đồng |
Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép | 80.000 – 100.000 đồng |
Dừng phương tiện, đỗ phương tiện trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường | 80.000 – 100.000 đồng |
Chạy xe lưu thông trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng phương tiện hoặc đỗ phương tiện trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ | 80.000 – 100.000 đồng |
Điều khiển phương tiện là xe đạp, phương tiện là xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, phương tiện là xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên | 80.000 – 100.000 đồng |
Người điều khiển phương tiện xe đạp, phương tiện xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên phương tiện xe đạp hoặc xe đạp máy sử dụng ô (hoặc dùng dù) | 80.000 – 100.000 đồng |
Điều khiển phương tiện xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang | 80.000 – 100.000 đồng |
Để phương tiện ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ phương tiện ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ phương tiện trên đường xe điện, đỗ phương tiện trên cầu gây cản trở giao thông | 80.000 – 100.000 đồng |
Không tuân thủ các quy định về dừng phương tiện, đỗ phương tiện tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt | 80.000 – 100.000 đồng |
Dùng phương tiện xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, hoặc gây cản trở giao thông | 80.000 – 100.000 đồng |
Không nhường đường cho phương tiện đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau | 80.000 – 100.000 đồng |
Xe đạp, phương tiện xe đạp máy, phương tiện xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu | 80.000 – 100.000 đồng |
Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển | 80.000 – 100.000 đồng |
Điều khiển phương tiện trên đường tuy nhiên trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | 80.000 – 100.000 đồng |
Điều khiển phương tiện xe đạp, phương tiện xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu phương tiện xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp/xe đạp máy | 100.000 -200.000 đồng |
Không chấp hành hiệu lệnh, không chấp hành theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông | 100.000 -200.000 đồng |
Người đang điều khiển phương tiện hoặc chở người ngồi trên phương tiện bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển phương tiện kéo theo các phương tiện khác hoặc vật khác | 100.000 -200.000 đồng |
Không nhường đường cho phương tiện xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở cho các loại xe ưu tiên | 100.000 -200.000 đồng |
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông | 100.000 -200.000 đồng |
Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường | 300.000 – 400.000 đồng |
Đi xe bằng một bánh đối với phương tiện xe đạp, phương tiện xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với phương tiện xe xích lô | 300.000 – 400.000 đồng |
Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều” | 300.000 – 400.000 đồng |
Điều khiển phương tiện trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | 300.000 – 400.000 đồng |
Điều khiển phương tiện đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc | 400.000 – 600.000 đồng |
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn | 400.000 – 600.000 đồng |
Điều khiển phương tiện trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | 400.000 – 600.000 đồng |
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ | 400.000 – 600.000 đồng |
Người điều khiển phương tiện xe đạp máy (trong đó bao gồm kể cả phương tiện xe đạp điện) không đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” tuy nhiên không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ | 400.000 – 600.000 đồng |
Chở người ngồi trên phương tiện xe đạp máy (trong đó bao gồm kể cả phương tiện xe đạp điện) không đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội ”mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới độ tuổi 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật | 400.000 – 600.000 đồng |
Điều khiển phương tiện không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại phương tiện có quy định phải đăng ký và gắn biển số) | 100.000 – 200.000 đồng |
Điều khiển phương tiện không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng | 300.000 – 400.000 đồng |
Điều khiển phương tiện xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương | 300.000 – 400.000 đồng |
3. Xe thô sơ tham gia giao thông được đi vào làn đường nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Văn bản hợp nhất Luật giao thông đường bộ năm 2019 có quy định về vấn đề sử dụng làm đường. Theo đó:
-
Trên đường có nhiều làn đường khác nhau cho phương tiện đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, thì người điều khiển phương tiện cần phải cho phương tiện đó di chuyển trong một làn đường nhất định, và người điều khiển phương tiện chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; đồng thời trong quá trình chuyển làn đường thì cần phải có tín hiệu báo trước cho các phương tiện khác và cần phải đảm bảo an toàn;
-
Trên đường một chiều có vạch kẻ đường, phương tiện xe thô sơ cần phải đi về phần đường phía bên tay phải trong cùng, phương tiện xe cơ giới và xe máy chuyên dùng sẽ đi trên làn đường phía bên tay trái;
-
Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp thì cần phải đi về phía bên tay phải.
Vì vậy, làn đường dành cho phương tiện xe thô sơ là làn đường phía bên phải trong cùng được phân biệt bởi các giải phân cách hoặc vạch sơn dọc liền (bên cạnh làn đường dành cho xe máy và xe cơ giới khác).
THAM KHẢO THÊM: