Hòa giải tại cộng đồng là biện pháp giám sát giáo dục, biện pháp này áp dụng đối với các cá nhân là người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về trình tự và thủ tục áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng?
Mục lục bài viết
1. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng:
Trình tự và thủ tục áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Điều 428 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Theo đó:
(1) Khi xét thấy có đầy đủ điều kiện và căn cứ áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, viện trưởng hoặc phó viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng.
(2) Quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng cần phải bao gồm các nội dung chính như sau:
+ Số quyết định, ngày tháng năm ra quyết định, địa điểm ra quyết định hòa giải tại cộng đồng;
+ Họ và tên của người ra quyết định, chức vụ của người ra quyết định, chữ ký của người ra quyết định, đóng dấu của cơ quan ra quyết định;
+ Lý do ra quyết định, căn cứ ra quyết định;
+ Tội danh, điểm, điều, khoản áp dụng của Bộ luật hình sự năm 2015;
+ Họ và tên Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải tại cộng đồng;
+ Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa điểm nơi cư trú của bị can hoặc bị cáo;
+ Thông tin của người bị hại, họ và tên của những người tham gia hòa giải tại cộng đồng;
+ Thời gian tiến hành, địa điểm tiến hành hòa giải tại cộng đồng.
(3) Quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng bắt buộc phải giao cho cá nhân là người dưới 18 tuổi, cha mẹ hoặc người đại diện của người dưới 18 tuổi phạm tội, người bị hại, người đại diện của người bị hại và cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức hòa giải tại cộng đồng. Thời gian giao quyết định chậm nhất là 03 ngày trước này tiến hành hòa giải. Đồng thời, khi tiến hành hòa giải tại cộng đồng, Điều tra viên/Kiểm sát viên/Thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải cần phải phối hợp với cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành hòa giải, sau đó cần phải lập biên bản hòa giải tại cộng đồng. Biên bản hòa giải tại cộng đồng cần phải có các nội dung chính như sau:
+ Địa điểm, do tiến hành, ngày tháng năm tiến hành hòa giải, thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc;
+ Họ và tên của điều tra viên, họ và tên của kiểm sát viên, họ và tên của thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải;
+ Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa điểm nơi cư trú của bị can và bị cáo;
+ Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa điểm nơi cư trú của người bị hại;
+ Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa điểm nơi cư trú của những người khác tham gia hòa giải tại cộng đồng;
+ Câu nói, câu trả lời, lời trình bày của những người tham gia hòa giải tại cộng đồng;
+ Kết quả hòa giải. Người dưới 18 tuổi, cha mẹ hoặc người đại diện của người dưới 18 tuổi trình bày lời xin lỗi đối với bị hại, yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Sau đó, người bị hại và người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải, đề nghị miễn trách nhiệm hình sự (nếu có);
+ Chữ ký của điều tra viên, của kiểm sát viên hoặc thẩm phán trong quá trình hòa giải tại cộng đồng.
(4) Sau khi kết thúc quá trình hòa giải tại cộng đồng, Điều tra viên/Kiểm sát viên/Thẩm phán tiến hành hòa giải cần phải đọc lại một lần nữa biên bản cho những người tham gia hòa giải. Trong trường hợp có người yêu cầu sửa đổi bổ sung biên bản thì điều tra viên, kiểm sát viên, Thẩm phán đã lập biên bản hòa giải cần phải ghi những nội dung sửa đổi/bổ sung đó vào biên bản, tiếp tục ký xác nhận. Trong trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì cần phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản hòa giải cần phải được giao ngay cho những người tham gia hòa giải.
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội luôn được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 94 của Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định về hòa giải tại cộng đồng. Theo đó:
-
Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với những cá nhân là người dưới 18 tuổi phạm tội khi thuộc một trong những trường hợp như sau: Cá nhân được xác định là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp được quy định cụ thể tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự năm 2015; hoặc trong trường hợp cá nhân là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp được quy định cụ thể tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự năm 2015;
-
Cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành hoạt động hòa giải tại cộng đồng trong trường hợp người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hóa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội;
-
Người được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng cần phải tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ như sau: Xin lỗi người bị hại, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại, thực hiện các nghĩa vụ căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật hình sự năm 2015 (bao gồm: tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật, tuân thủ nội quy và quy chế tại nơi cư trú và nơi làm việc, trình diện trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu, tham gia chương trình học tập do địa phương tổ chức, tham gia vào quan hệ lao động với nhiều hình thức phù hợp);
-
Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ấn định cụ thể thời điểm xin lỗi, thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi thường từ 03 tháng đến 01 năm.
Vì vậy phải áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng đối với những cá nhân là người dưới 18 tuổi phạm tội được xem là hình thức xử lý hướng tới mục tiêu răn đe, giáo dục người dưới 18 tuổi sau khi cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án ra quyết định miễn trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội đó. Tuy nhiên, không phải bất kỳ người nào dưới 18 tuổi khi phạm tội đều được thực hiện thủ tục hòa giải tại cộng đồng, mà cần phải đáp ứng được các điều kiện sau đây để có thể thực hiện hòa giải tại cộng đồng. Bao gồm:
-
Người trong độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp được quy định cụ thể tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự năm 2015;
-
Người trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp được quy định cụ thể tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự năm 2015.
3. Thẩm quyền áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 426 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về thẩm quyền áp dụng đối với các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự. Theo đó thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án là các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng một trong các biện pháp giám sát, giáo dục sau đây đối với cá nhân người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự:
-
Khiển trách;
-
Hòa giải tại cộng đồng;
-
Giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Theo đó, hòa giải tại cộng đồng là một trong những biện pháp giám sát/giáo dục áp dụng đối với người dưới 18 tuổi khi được miễn trách nhiệm hình sự. Hay nói cách khác, người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự sẽ do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thẩm quyền quyết định áp dụng một trong các biện pháp giám sát giáo dục như sau: Biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng, hoặc giáo dục tại xã/phường/thị trấn.
THAM KHẢO THÊM: