Trợ giúp pháp lý là việc các cá nhân tham gia vào quá trình tố tụng, cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp theo quy định của pháp luật. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì thành phần hồ sơ và quy trình, thủ tục đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý:
Để được tham gia trợ giúp pháp lý thì cần phải thực hiện thủ tục đăng ký tại Sở tư pháp. Quy trình đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:
Bước 1: Các tổ chức hành nghề luật sư, các tổ chức tư vấn pháp luật đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 sẽ chuẩn bị thành phần hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để thực hiện thủ tục đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Thành phần hồ sơ sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Thông tư 08/2017/TT-BTP. Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là Sở tư pháp nơi đã cấp giấy đăng ký hoạt động. Có thể nộp hồ sơ thông qua nhiều hình thức khác nhau, có thể nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính, nộp hồ sơ thông qua hình thức điện tử.
Bước 2: Sở tư pháp tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong khoảng thời gian 07 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được thành phần hồ sơ đăng ký hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở tư pháp sẽ kiểm tra hồ sơ, cấp giấy chứng nhận đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu do pháp luật quy định. Hiện nay đang được thực hiện theo mẫu TP- TGPL-03 ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BTP. Sau đó trả về cho các tổ chức đăng ký tham gia khi đáp ứng đầy đủ điều kiện để trở thành trợ giúp pháp lý, thông báo cho trung tâm để phối hợp thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp từ chối thì cơ quan có thẩm quyền cần phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng. Quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý sẽ được bắt đầu kể từ ngày tổ chức đó được cấp giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
Bước 3: Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, cơ quan có thẩm quyền đó là Sở tư pháp cần phải công bố công khai danh sách tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, người thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại địa phương căn cứ theo quy định tại Điều 10 và Điều 17 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017. Trong trường hợp có sự thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý, các tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý ban đầu cần phải gửi văn bản thông báo về cơ quan có thẩm quyền, Sở tư pháp sẽ xem xét và cập nhật danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, sau đó tiếp tục thông báo về Bộ tư pháp. Tuy nhiên cần phải lưu ý, quá trình thực hiện thủ tục đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý không cần phải nộp lệ phí.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý:
Thành phần hồ sơ là một trong những vấn đề quan trọng và được xem là giai đoạn đầu tiên trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Căn cứ theo quy định tại Điều 19 của Thông tư 08/2017/TT-BTP, có quy định về thành phần hồ sơ đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu như sau:
-
Đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BTP;
-
Danh sách luật sư, danh sách tư vấn viên đáp ứng đầy đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BTP;
-
Thẻ luật sư và thẻ tư vấn viên pháp luật cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, thành phần hồ sơ đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu nêu trên. Tuy nhiên, để được phê duyệt và cấp giấy tham gia trợ giúp pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư và tổ chức tư vấn pháp luật cần phải đáp ứng được yêu cầu và điều kiện nhất định. Theo đó, cần phải có điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý như sau:
-
Đối với tổ chức hành nghề luật sư, cần phải có các điều kiện như sau: Tổ chức đó có lĩnh vực đăng ký hoạt động hoàn toàn phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư cần phải có cơ sở vật chất kĩ thuật phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý mà mình đã đăng ký, không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình hoạt động hành nghề luật sư và hành nghề tư vấn pháp luật;
-
Đối với tổ chức tư vấn pháp luật thì cần phải đáp ứng được các điều kiện như sau: Các tổ chức tư vấn pháp luật cần phải có lĩnh vực đăng ký hoạt động hoàn toàn phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý, tổ chức tư vấn pháp luật cần phải có cơ sở vật chất hoàn toàn phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý mà mình đã đăng ký, không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình hành nghề luật sư và tư vấn pháp luật, đồng thời cần phải có thêm ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có thời gian kinh nghiệm 02 năm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật trở lên và 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức tư vấn pháp luật đó.
3. Những đối tượng nào có thể được trợ giúp pháp lý?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 có quy định về người được trợ giúp pháp lý. Người được trợ giúp pháp lý bao gồm:
-
Người có công với cách mạng;
-
Người thuộc hộ nghèo, trẻ em;
-
Người thuộc đồng bào dân tộc thiểu số đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
-
Người bị buộc tội trong trường hợp từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
-
Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo;
-
Thuộc một trong những trường hợp sau đây tuy nhiên gặp khó khăn về mặt tài chính: Cá nhân được xác định là cha mẹ đẻ, vợ chồng, con của thương binh liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, những cá nhân được xác định là người nhiễm chất độc màu da cam, người cao tuổi, người khuyết tật, người trong độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được xác định là bị hại trong vụ án hình sự, nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình, là nạn nhân của hành vi mua bán người trái quy định của pháp luật phòng chống mua bán người, người bị nhiễm HIV.
Như vậy, các đối tượng nêu trên sẽ được trợ giúp pháp lý. Đồng thời, các đối tượng này trong quá trình động trợ giúp pháp lý thì cũng cần phải thực hiện và tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ của mình. Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 có quy định về nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý. Theo đó, cần phải tuân thủ các nghĩa vụ cơ bản sau:
-
Cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ tài liệu chứng minh mình là người được trợ giúp pháp lý;
-
Hợp tác trong quá trình trợ giúp pháp lý, cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin, giấy tờ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ tài liệu và chứng cứ mà mình đã cung cấp;
-
Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, tôn trọng người thực hiện trợ giúp pháp lý, các cơ quan và cá nhân khác có liên quan đến quá trình trợ giúp pháp lý;
-
Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác tiến hành hoạt động trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc trong khi đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý giải quyết và thụ lý;
-
Chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý, chấp hành đầy đủ quy định của nội qui nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Trợ giúp pháp lý 2017;
– Thông tư 08/2017/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý;
– Thông tư 10/2023/TT-BTP của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
THAM KHẢO THÊM: