Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Điều kiện kinh doanh sản xuất, phát hành và phổ biến phim

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Phim ảnh là một trong những hình thức giải trí ngày càng được nhiều người lựa chọn, cũng là ngành kinh tế tiềm năng để khai thác. Việc xây dựng điện ảnh Việt Nam trở thành ngành công nghiệp văn hóa mũi nhọn sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút khách du lịch và tạo vị thế của điện ảnh Việt Nam trong khu vực và quốc tế. Vậy điều kiện kinh doanh sản xuất, phát hành và phổ biến phim được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Điều kiện kinh doanh sản xuất phim:
      • 2 2. Điều kiện để phát hành phim theo quy định hiện hành:
      • 3 3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ phổ biến phim:

      1. Điều kiện kinh doanh sản xuất phim:

      Trong đời sống hiện tại thì phim được biết đến là tác phẩm điện ảnh, có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; khi được sản xuất thì phim có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh; được ghi trên các chất liệu, bằng kỹ thuật số hoặc phương tiện kỹ thuật khác và được phổ biến đến người xem, bao gồm các loại hình phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình. Để có thể kinh doanh sản xuất phim thì phải đáp ứng những điều kiện về thành lập doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp sản xuất phim ngoài việc được thành lập đúng theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 còn phải đủ điều kiện về số vốn pháp định đó là 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng). Số vốn này sẽ được xác định bằng một trong các văn bản sau:

      • Cung cấp được Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước, hoặc của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một hoặc hai thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức;
      • Ngoài ra, sử dụng biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên để chứng minh về điều kiện vốn pháp định;
      • Bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn mà chủ sở hữu là cá nhân.

      2. Điều kiện để phát hành phim theo quy định hiện hành:

      Phát hành phim là nhu cầu tất yếu khi trải qua giai đoạn đăng ký kinh doanh sản xuất phim nên khi sản phẩm được tạo nên sẽ được thực hiện hoạt động như trao đổi, mua, bán, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu phim. Kể từ khi Luật Điện ảnh 2022 chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023 thì có ghi nhận Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2020, trong nội dung này không có quy định dịch vụ phát hành phim là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Mặc dù vậy, daonh nghiệp khi phát hành phim, cơ sở điện ảnh phát hành phim cũng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

      • Khi tiến hành hoạt động trao đổi, mua bán cho thuê phim:

      Pháp luật quy định các đối tượng tham gia hoạt động này là tổ chức, cá nhân trao đổi, mua, bán, cho thuê phim tuân thủ theo quy định của Luật Điện ảnh 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

      • Trong trường hợp có nhu cầu xuất khẩu phim, nhập khẩu phim:

      + Pháp luật chỉ cho phép tổ chức, cá nhân xuất khẩu phim mà loại hình này đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng bởi cơ quan có thẩm quyền;

      + Cần thể hiện được cam kết về chất lượng ,nội dung phim của tổ chức, cá nhân nhập khẩu. Theo đó, phim phải cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật Điện ảnh 2022 gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

      + Trong quá trình phát hành phim nếu có xảy ra bất kỳ trường hợp nào vi phạm đến nội dung phim nhập khẩu để phổ biến phim thì người đứng đầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu phim chịu trách nhiệm trước pháp luật về vấn đề này và đồng thời cũng sẽ thực hiện trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng phim phục vụ hoạt động nghiên cứu, giáo dục, lưu trữ và lưu hành nội bộ.

      3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ phổ biến phim:

      Phổ biến phim là việc đưa phim tiếp cận đến người xem thông qua các hình thức chiếu phim trong rạp chiếu phim, công khai tại địa điểm chiếu phim công cộng, tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, trên hệ thống truyền hình, không gian mạng và phương tiện nghe nhìn khác. Đói với mỗi trường hợp phổ biến phim khác nhau thì sẽ có điều kiện quy định khác, cụ thể được trình bày:

      • Trường hợp 1: Thực hiện phổ biến phim trong rạp chiếu phim

      Cơ sở điện ảnh chỉ được thực hiện hoạt động phổ biến phim trong rạp chiếu phim phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

      + doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thực hiện công việc này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật;

      + Để đảm bảo chất lượng cho quá trình này thì cần có rạp chiếu phim bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

      • Trường hợp 2: Phổ biến phim trên hệ thống truyền hình

      Cơ quan báo chí được phép phổ biến phim trên hệ thống truyền hình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

      + Đảm bảo yếu tố về giấy phép hoạt động truyền hình, cụ thể là được cấp loại giấy phép này theo quy định của pháp luật về báo chí;

      + Đồng thời, cung cấp được Quyết định phát sóng để phổ biến phim trên hệ thống truyền hình Việt Nam hoặc phổ biến phim trên gói dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, trên dịch vụ truyền hình theo yêu cầu trên không gian mạng.

      • Trường hợp 3: Tham gia việc phổ biến phim trên không gian mạng

      + Khi thực hiện phổ biến phim thông qua loại hình này thì chủ thể được thực hiện là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện. Những hoạt động này cần tuân thủ theo quy định của Luật Điện ảnh hiện hành và quy định khác của pháp luật có liên quan.

      + Cần đảm bảo là thực hiện phân loại phim và hiển thị kết quả phân loại phim theo hướng dẫn;

      + Trách nhiệm thông báo của các Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động phổ biến phim trên không gian mạng:

      Hiện nay việc thông báo danh sách phim sẽ phổ biến và kết quả phân loại phim trước khi phổ biến phim trên không gian mạng sẽ làm theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 17/2022/TT-BVHTTDL. Để thực hiện được thì cần thao tác thông qua Hệ thống dữ liệu về phân loại phim trên không gian mạng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

      • Trường hợp 4: Phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng

      Địa điểm chiếu phim công cộng là nhà hát, nhà văn hóa, nhà triển lãm, trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú, cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống, vũ trường, cửa hàng, cửa hiệu, sân vận động, nhà thi đấu thể thao, quảng trường, phương tiện vận tải hành khách công cộng và phương tiện, địa điểm công cộng khác có tổ chức chiếu phim. Khi tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

      + Viêc phổ biến phim không được gây ảnh hưởng đến  an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các điều kiện khác có liên quan theo quy định của pháp luật;

      + Để có thể quản lý được danh mục phim chiếu công cộng thì cần cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức đăng ký kinh doanh xem xét, quản lý;

      Lưu ý: Khi tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải thông báo bằng văn bản về nội dung, chương trình chiếu phim. Mẫu thông báo sẽ thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 17/2022/TT-BVHTTDL và gửi đến cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau đây:

      + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận thông báo của các nhà hát, nhà văn hóa, nhà triển lãm, trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, sân vận động, nhà thi đấu thể thao, quảng trường.

      + Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận thông báo của các cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú, các cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống, vũ trường, cửa hàng, cửa hiệu và địa điểm công cộng khác.

      Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: Luật Điện ảnh 2022.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Để kinh doanh sản xuất phim cần vốn pháp định bao nhiêu?
      • Xử phạt hành chính khi vi phạm sản xuất phim
      • Tiêu chuẩn làm giám đốc của doanh nghiệp sản xuất phim

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ