Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

So sánh tội nhận hối lộ và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, nhận hối lộ là một trong những loại hình tội phạm rất phổ biến, đây cũng được coi là vấn nạn trong xã hội. Tội phạm nhận hối lộ thể hiện ngày càng tinh vi khiến cho quá trình điều tra của cơ quan chức năng trở nên khó khăn. Có thể so sánh tội nhận hối lộ và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản thông qua bài viết dưới đây.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. So sánh tội nhận hối lộ và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn:
      • 2 2. So sánh tội nhận hối lộ và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:
      • 3 3. So sánh tội nhận hối lộ và tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi:

      1. So sánh tội nhận hối lộ và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn:

      Tội nhận hối lộ và tội lạm dụng chức vụ quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản là hai tội danh quan trọng trong Bộ luật hình sự năm 2015. Đây được coi là vấn đề quan trọng của xã hội. Tội phạm thể hiện một cách tinh vi và kín kẽ kiếm cho quá trình điều tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trở nên vô cùng khó khăn. Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản là một loại tội danh phổ biến, thể hiện ở hành vi người có chức vụ và quyền hạn đã vượt quá phạm vi, vượt quá thẩm quyền, vượt quá quyền hạn của mình nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Mặc dù đã quy định ở hai đều lập riêng biệt tuy nhiên nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa hai tội danh này. Có thể so sánh tội nhận hối lộ và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn thông qua một số tiêu chí như sau:
       
      Tiêu chíTội nhận hối lộ Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản
      Cơ sở pháp lýĐiều 354 Bộ luật Hình sự 2015

      Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015

      Chủ thể

      Chủ thể của tội nhận hối lộ là chủ thể đặc biệt, trong đó bao gồm những người có chức vụ, quyền hạn. Đây được coi là một trong những đặc điểm đặc trưng của nhóm tội phạm liên quan đến chức vụ, tuy nhiên không phải nhóm tội phạm nào cũng có.

      Chủ thể của tội lạm dụng chức vụ và quyền hạn cũng là chủ thể đặc biệt, tức là đang thực hiện hành vi phạm tội này thì phải do người có chức vụ và quyền hạn thực hiện, đây được coi là phương tiện cần thiết để thực hiện tội phạm. 
      Giá trị truy cứu hình sự

      Chủ thể của tội phạm có thể thực hiện một cách trực tiếp hoặc thực hiện thông qua trung gian để nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ một lợi ích nào, đó có thể là lợi ích vật chất hoặc cũng có thể là lợi ích phi vật chất, quá trình nhận có thể được sử dụng phục vụ cho chính bản thân của người nhận hoặc cho người khác, hoặc tổ chức khác để làm theo yêu cầu của người đưa hối lộ hoặc không làm một việc gì đó theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Mức giá trị vật chất để có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội nhận hối lộ đó là có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng tuy nhiên đã từng bị xử lý kỷ luật về hành vi nhận hối lộ trước đó, hoặc đã từng bị kết án về một trong các tội liên quan đến tham nhũng tuy nhiên chưa thực hiện thủ tục xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm.

      Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, hướng tới mục tiêu. Và tài sản của người khác với giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, hoặc dưới 2.000.000 đồng tuy nhiên thuộc một trong những trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 355 của Bộ luật hình sự năm 2015.
      Hình phạt

      Tội nhận hối lộ hiện nay có nhiều khung hình phạt khác nhau phù hợp với từng mức độ tội phạm, cụ thể bao gồm 05 khung hình phạt. Pháp luật quy định trong trường hợp các cán bộ, viên chức, công chức có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách.

      Điều luật này quy định 01 khung hình phạt cơ bản, 03 khung hình phạt tăng nặng, 01 khung hình phạt bổ sung áp dụng đối với từng mức độ phạm tội của chủ thể phạm tội.

      2. So sánh tội nhận hối lộ và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:

      Điều 358 của Bộ luật hình sự năm 2015 hiện nay có quy định về tội lợi dụng chức vụ quyền hạn nhằm mục đích gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi cá nhân. Tội danh này có điểm khác biệt so với tội hối lộ tuy nhiên nhiều người vẫn nhầm lẫn. 

      Thứ nhất, sự khác biệt giữa tội nhận hối lộ (Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015) và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 Bộ luật Hình sự năm 2015) thể hiện chủ yếu qua hành vi khách quan của tội phạm. Đối với tội nhận hối lộ, chủ thể nhận lợi ích để trực tiếp làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa. Trong khi đó, đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi, chủ thể nhận lợi ích để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm. Có nghĩa, người có chức vụ, quyền hạn dùng ảnh hưởng của mình thúc đấy, tác động đến người có chức vụ, quyền hạn có liên quan đến yêu cầu của người đưa để người này làm theo yêu cầu của người khác.

      Thứ hai, dùng ảnh hưởng của mình để thúc đẩy người khác là hành vi sử dụng mỗi quan hệ giữa mình với người khác, mà mối quan hệ này do chức vụ, quyền hạn đem lại cho người phạm tội, do có chức vụ, quyền hạn nên có ảnh hưởng nhất định đối với người mà người phạm tội tác động, thúc đẩy. Thúc đẩy có thể hiểu là sự tác động người khác để người này giải quyết theo yêu cầu của người tác động. Yếu tố trục lợi được nhà làm luật mô tả giống với hành vi nhận hối lộ. Nếu người phạm tội nhận bất kỳ lợi ích nào không chính đáng rồi dùng một phần đưa cho người có chức vụ, quyền hạn để người này làm hoặc không làm một việc có lợi cho người đưa thì cần phân biệt:

      + Nếu người nhận lợi ích không chính đáng của người khác rồi dùng một phần tiền và tài sản đó để đưa cho người có chức vụ, quyền hạn để người này làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu của người đưa thì tùy trường hợp, người nhận tiền bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa hối lộ (với vai trò đồng phạm) hoặc tội làm môi giới hối lộ và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

      + Nếu người nhận lợi ích không chính đáng nhưng không có hành vi thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn để người này làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu của người đưa, nhưng lại hứa với người đưa ban đầu là sẽ thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn thì hành vi của người nhận lợi ích là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà không thuộc trường hợp phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

      + Nếu người nhận lợi ích không chính đáng của người khác và đưa hết số tiền hoặc tài sản đó cho người có chức vụ, quyền hạn, đồng thời vẫn thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu của người đưa thì tùy từng trường hợp mà người phạm tội nhận lợi ích không chính đáng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa hối lộ (với vai trò đồng phạm) hoặc tội làm môi giới hối lộ. Không có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi trong trường hợp này.

      3. So sánh tội nhận hối lộ và tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 366 của Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi cá nhân. Đây là tội danh có nhiều điểm khác biệt so với tội nhận hối lộ. Tội nhận hối lộ với tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi khác biệt chủ yếu qua hai nội dung: chủ thể thực hiện tội phạm và hành vi khách quan của tội phạm.

      Thứ nhất, về chủ thể của tội phạm: Theo đó thì chủ thể của tội nhận hối lộ được xác định là chủ thể đặc biệt – tức là những người có chức vụ, quyền hạn. Trong khi đó, chủ thể của tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi không phải chủ thể đặc biệt. Chủ thể thực hiện tội phạm là người có quan hệ và có ảnh hưởng nhất định đối với người có chức vụ, quyền hạn. Trường hợp người nhận lợi ích là người có chức vụ, quyền hạn rồi dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn khác làm hoặc không làm một việc có lợi cho người đưa tài sản thì không thuộc trường hợp phạm tội này mà sẽ thuộc trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 Bộ luật Hình sự năm 2015). Việc nhà làm luật quy định tội phạm này trong chương “các tội phạm về chức vụ” là vì khách thể của tội phạm chứ không phải vì chủ thể của tội phạm. 

      Thứ hai, về hành vi khách quan của tội phạm: Theo đó thì người phạm tội có hai hành vi khách quan gồm nhận bất kỳ lợi ích bắt chính nào qua trực tiếp hoặc trung gian và dùng ảnh hưởng của mình để thúc đẩy người có chức vụ quyền hạn. Dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ quyền hạn là lợi dụng mối quan hệ giữa mình và người có chức vụ, quyền hạn để yêu cầu, thúc giục, chi phối người này làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm. Biểu hiện của hành vi thúc đẩy có thể là trực tiếp yêu cầu. Việc yêu cầu này có thể là một lần, nhưng có thể là nhiều lần cho đến khi yêu cầu đó được đáp ứng. Nội dung của yêu cầu mà người phạm tội đưa ra là vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người mà người phạm tội nhận lợi ích. Hành vi nhận bất kỳ lợi ích không chính đáng nào được quy định trong luật giống với hành vi của tội nhận hối lộ – thông qua hành vi trực tiếp hoặc qua trung gian để nhận lợi ích. Điểm khác biệt chủ yếu là nằm ở chủ thể của tội phạm. Bên cạnh đó, hành vì của người đưa lợi ích cho người phạm tội có thể là hành vi phạm tội đưa hồi lộ hoặc có thể chỉ là người bị hại trong vụ án lừa đảo nếu người nhận tiền không có hành vi thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017).

      THAM KHẢO THÊM:

      • Nhận hối lộ là gì? Tội nhận hối lộ theo Điều 354 Bộ luật hình sự?
      • Cấu thành tội phạm, mức hình phạt tù đối với tội nhận hối lộ
      • Chứng cứ buộc tội nhận hối lộ? Quy định về tội nhận hối lộ theo BLHS?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ