Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Quyền chấm dứt cấp tín dụng của Ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng

  • 26/05/202426/05/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/05/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hoạt động cấp tín dụng được coi là nghiệp vụ cơ bản của các tổ chức tín dụng. Khi thực hiện cấp tín dụng, tổ chức tín dụng được pháp luật dự liệu cho phép thực hiện quyền chấm dứt cấp tín dụng trong những trường hợp nhất định. Quy định của pháp luật và thực hiện quyền chấm dứt cấp tín dụng hiện nay thế nào?

      Trong khoa học pháp lý, quyền chủ thể là cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể được tiến hành. Nói cách khác, quyền chủ thể là khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định được pháp luật cho phép. Nói là khả năng có nghĩa là chủ thể có thể lựa chọn giữa việc xử sự theo cách thức mà nó được phép tiến hành hoặc không xử sự như vậy.

      Như vậy, quyền chủ thể bao gồm:

      Thứ nhất, khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép. Với cách hiểu như vậy thì chủ thể có quyền có thể thực hiện quyền của mình thông qua những hành vi nhất định như giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng đã giao kết nhằm mang lại lợi ích hợp pháp cho chính mình.

      Thứ hai, khả năng yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt các hành động cản trở thực hiện quyền và nghĩa vụ hoặc yêu cầu tôn trọng các nghĩa vụ tương ứng phát sinh từ quyền và nghĩa vụ này. Trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, các tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng chấm dứt thực hiện các hành vi sử dụng vốn sai mục đích nhằm bảo đảm an toàn cho hoạt động cấp tín dụng của mình; yêu cầu khách hàng nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng. Ngược lại, khách hàng có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng những thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng ngân hàng đã được giao kết.

      Thứ ba, khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích của mình. Thật vậy, trong nhiều trường hợp, tổ chức hoặc cá nhân cần bảo vệ quyền lợi của mình thông qua các cơ quan có thẩm quyền như tòa án, viện kiểm sát nhân dân các cấp, cơ quan thanh tra… Đây là những cơ quan có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong xã hội.

      Theo Khoản 1, Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Tổ chức tín dụng được thực hiện nhiều hoạt động khác nhau, trong đó chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng. Về bản chất, cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (Khoản 14, Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010). Hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng được thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng tín dụng. Các quy định của pháp luật cũng đã dự liệu khả năng mà tổ chức tín dụng có thể xử sự khi bên được cấp tín dụng vi phạm hợp đồng tín dụng, trong đó có quyền chấm dứt cấp tín dụng.

      Tiếp cận dưới góc độ Pháp luật dân sự, chấm dứt cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, tổ chức tín dụng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên được cấp tín dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Trong trường hợp này, tổ chức tín dụng phải thông báo ngay cho bên được cấp tín dụng biết về việc chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng chấm dứt kể từ khi khách hàng nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng. Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng thanh toán tiền gốc và lãi theo thỏa thuận. Nếu khách hàng thực hiện không đúng việc thanh toán thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm.

      Cũng cần nhận thấy Bộ luật dân sự năm 2015 quy định quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng. Theo Khoản 2, Điều 423 Bộ luật dân sự, vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Như vậy về nguyên tắc, nếu một bên không vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng thì bên kia không có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.

      Tiếp cận dưới góc độ Pháp luật thương mại, chấm dứt cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng đình chỉ thực hiện hợp đồng theo Điều 310 Luật Thương mại năm 2005. Theo đó, tổ chức tín dụng có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng đối với khách hàng khi khách hàng để xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng hoặc khách hàng vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng cấp tín dụng. Cũng theo Luật Thương mại năm 2005, vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng (Khoản 13, Điều 3 Luật Thương mại năm 2005).

      Như vậy, nếu Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì Luật Thương mại năm 2005 quy định về quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng. Tuy vậy, cả đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng đều căn cứ vào việc bên kia vi phạm nghiêm trọng (hoặc cơ bản) nghĩa vụ hợp đồng, làm cho bên bị vi phạm không đạt được mục đích khi giao kết hợp đồng.

      Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (Khoản 1, Điều 95), tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng.

      Như vậy, quyền chấm dứt cấp tín dụng của tổ chức tín dụng là khả năng pháp luật dự liệu cho tổ chức tín dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng khi khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, ảnh hưởng đến an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Quyền chấm dứt cấp tín dụng của tổ chức tín dụng có một số đặc điểm cơ bản như sau: 

      Thứ nhất, chủ thể của quyền chấm dứt cấp tín dụng là tổ chức tín dụng trong quan hệ cấp tín dụng với khách hàng.

      Trong hợp đồng tín dụng, có hai chủ thể tham gia là tổ chức tín dụng với khách hàng. Tổ chức tín dụng là tổ chức có tư cách pháp nhân, được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động ngân hàng. Để thực hiện các hoạt động ngân hàng thì tổ chức tín dụng phải có đủ các điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 26 Luật Các tổ chức tín dụng.

      Khách hàng là các tổ chức và cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, mục đích sử dụng vốn tín dụng hợp pháp, không thuộc những trường hợp không được cấp tín dụng theo Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

      Khi cấp tín dụng dưới các hình thức cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu, bao thanh toán và các hình thức khác, tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng các điều khoản như số tiền cấp tín dụng, thời gian, lãi suất, phí… Khi thực hiện hợp đồng, nếu khách hàng có những vi phạm ảnh hưởng đến an toàn hoạt động ngân hàng thì tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cấp tín dụng, thu hồi vốn gốc và lãi từ khách hàng. Vì vậy, quyền chấm dứt cấp tín dụng là quyền của tổ chức tín dụng trong quan hệ cấp tín dụng với khách hàng.

      Thứ hai, cơ sở phát sinh quyền chấm dứt cấp tín dụng là khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng cấp tín dụng.

      Những hành vi vi phạm của khách hàng dẫn đến việc tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cấp tín dụng bao gồm:

      – Khi khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật trong hợp đồng tín dụng.

      Khi xác lập hợp đồng tín dụng, khách hàng phải cung cấp thông tin cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng thẩm định, xem xét đánh giá, phòng ngừa những rủi ro phát sinh trong hoạt động cấp tín dụng. Trường hợp khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết và thực hiện hợp đồng thì không những đã vi phạm hợp đồng, mà còn gây ra rủi ro cho các tổ chức tín dụng.

      – Khi khách hàng không hoàn trả được vốn gốc và lãi của khoản cấp tín dụng.

      Hợp đồng tín dụng là hợp đồng song vụ, theo đó tổ chức tín dụng và khách hàng đều có những quyền và nghĩa vụ với nhau. Trong những quyền của tổ chức tín dụng được pháp luật quy định, thì quyền được khách hàng hoàn trả vốn gốc và lãi là quyền cơ bản. Khi khách hàng không hoàn trả gốc và lãi của khoản cấp tín dụng thì gây ra rủi ro cho tổ chức tín dụng, từ đó xuất hiện nợ xấu, ảnh hưởng đến an ninh tài chính tiền tệ nói chung.

      – Khi khách hàng vi phạm các thỏa thuận khác trong hợp đồng cấp tín dụng.

      Ngoài việc vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin và hoàn trả gốc và lãi của khoản cấp tín dụng, khách hàng còn có thể vi phạm các thỏa thuận khác trong hợp đồng như sử dụng vốn không đúng mục đích đã thỏa thuận, cản trở hoặc không tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng kiểm tra sử dụng vốn vay…

      Thứ ba, mục đích của quyền chấm dứt là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng cũng như giúp các bên thực hiện tốt hợp đồng tín dụng.

      Mục đích của việc thực hiện quyền chấm dứt cấp tín dụng là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng. Việc khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng dẫn đến tổ chức tín dụng không thu hồi được vốn gốc và lãi, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tiền tệ. Do đó, tổ chức tín dụng cần được quy định quyền chấm dứt cấp tín dụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.

      Bên cạnh đó, quyền chấm dứt cấp tín dụng còn nhằm mục đích bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. Bởi lẽ khi khách hàng vi phạm hợp đồng, không hoàn trả vốn gốc và lãi cho tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng sẽ gặp rủi ro nợ xấu. Điều đó không chỉ ảnh hưởng đến từng tổ chức tín dụng, mà còn ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng và toàn bộ nền kinh tế.

      Ngoài ra, tổ chức tín dụng thực hiện quyền chấm dứt cấp tín dụng còn nhằm mục đích giúp các bên thực hiện tốt hợp đồng tín dụng, ngăn ngừa các hành vi vi phạm hợp đồng, đạt được mục đích và hiệu quả giao kết hợp đồng tín dụng.

      Thứ tư, quyền chấm dứt cấp tín dụng chịu sự chi phối bởi những đặc thù trong hoạt động ngân hàng.

      Những đặc thù trong hoạt động ngân hàng bao gồm: (i) Chủ thể thực hiện hoạt động ngân hàng là các tổ chức tín dụng có vốn kinh doanh rất lớn; (ii) Kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện; (iii) Vai trò của hoạt động ngân hàng do các tổ chức tín dụng thực hiện là rất quan trọng đối với nền kinh tế xã hội; (iv) Hoạt động ngân hàng có tính nhạy cảm và rủi ro rất cao; (v) Trong hoạt động ngân hàng, cạnh tranh và hợp tác luôn song hành với nhau và (vi) Hoạt động ngân hàng chịu sự quản lý rất chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

      Những đặc thù trong hoạt động ngân hàng như vậy tác động đến những quy định của pháp luật về chấm dứt cấp tín dụng ở những điểm như sau:

      + Quyền chấm dứt cấp tín dụng là một trong những quyền cơ bản của tổ chức tín dụng trong quan hệ cấp tín dụng với khách hàng;

      + Các tổ chức tín dụng cần thực hiện có hiệu quả quyền chấm dứt cấp tín dụng vì sự an toàn của chính tổ chức đó cũng như an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng và toàn bộ nền kinh tế;

      + Khách hàng cần thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về quyền chấm dứt cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ