Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Trường hợp hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với những cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Huân chương là một trong những hình thức khen thưởng. Vậy pháp luật quy định những trường hợp hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động là những trường hợp nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trường hợp hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động:
      • 2 2. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động:
      • 3 3. Quy định về thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng khi hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động:

      1. Trường hợp hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động:

      Khoản 3 Điều 3 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 có giải thích khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với những cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều 9 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quy định hình thức khen thưởng bao gồm các hình thức sau:

      – Qua Huân chương.

      – Qua Huy chương.

      – Qua Danh hiệu vinh dự nhà nước.

      – Qua “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.

      – Qua Kỷ niệm chương.

      – Qua Bằng khen.

      – Qua Giấy khen.

      Theo đó, một trong các hình thức của khen thưởng đó chính là khen thưởng qua hình thức tặng Huân chương. Điều 33 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quy định về Huân chương như sau:

      – Huân chương để tặng cho tập thể có nhiều thành tích; tặng hoặc là truy tặng cho cá nhân có công trạng, lập được thành tích hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

      – Huân chương gồm có:

      + Có “Huân chương Sao vàng”;

      + Có “Huân chương Hồ Chí Minh”;

      +  Có “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;

      + Có “Huân chương Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;

      + Có “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;

      + Có “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;

      + Có “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;

      + Có “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”;

      + Có “Huân chương Dũng cảm”;

      + Có “Huân chương Hữu nghị”.

      Theo quy định vừa nêu thì Huân chương lao động gồm có:

      – Huân chương lao động hạng Nhất;

      – Huân chương lao động hạng Nhì;

      – Huân chương lao động hạng Ba.

      Căn cứ Điều 77 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 thì người có thẩm quyền quyết định tặng huân chương đó chính là Chủ tịch nước. Khoản 1 Điều 93 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quy định người nào có hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng thì tùy theo về tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc là bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo đúng quy định của pháp luật. Tại khoản 2 Điều 93 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quy định về các trường hợp Quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng bị hủy bỏ, các hiện vật khen thưởng và tiền thưởng bị thu hồi, căn cứ Điều này thì các trường hợp sau thuộc trường hợp hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động:

      – Có hành vi gian dối trong việc kê khai công trạng, thành tích để được tặng Huân chương Lao động.

      – Cung cấp thông tin sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ để đề nghị tặng Huân chương Lao động.

      – Thẩm định, xét, duyệt, đề nghị tặng Huân chương Lao động trái quy định của pháp luật.

      – Có kết luận, quyết định, bản án của cơ quan có thẩm quyền về việc người đã được tặng Huân chương Lao động có vi phạm, khuyết điểm dẫn đến không bảo đảm tiêu chuẩn xét tặng Huân chương Lao động trong khoảng thời gian tính thành tích hoặc liên quan đến công trình, tác phẩm là cơ sở để tặng giải thưởng.

      Người có thẩm quyền quyết định tặng Huân chương Lao động thì có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động đã được xét tặng. Mà như đã nói ở trên, người có thẩm quyền quyết định tặng huân chương đó chính là Chủ tịch nước. Chính vì thế, người có thẩm quyền quyết định hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động đó là Chủ tịch nước.

      2. Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động:

      Khoản 2 Điều 74 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thi đua, khen thưởng quy định căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc cá nhân có hành vi vi phạm thuộc những trường hợp hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động thì cơ quan trình khen thưởng phải có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành về quyết định hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động và thu hồi hiện vật, tiền thưởng. Thủ tục hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động được thực hiện như sau:

      Bước 1: chuẩn bị hồ sơ

      Căn cứ khoản 3 Điều 74 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thi đua, khen thưởng thì hồ sơ hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động bao gồm có những giấy tờ sau:

      – Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh đề nghị thu hồi đối Huân chương Lao động

      – Báo cáo tóm tắt của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng về các lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động (kèm theo Quyết định khen thưởng).

      Bước 2: giải quyết hồ sơ

      Bộ Nội vụ tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày đã nhận đủ hồ sơ hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm có các giấy tờ sau:

      – Bản tờ trình của Bộ Nội vụ;

      – Bộ hồ sơ hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động đã nêu ở trên.

      3. Quy định về thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng khi hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động:

      Điều 76 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thi đua, khen thưởng quy định về thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng như sau:

      – Thu hồi các hiện vật khen thưởng và tiền thưởng cấp Nhà nước:

      + Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định: Tước danh hiệu vinh dự nhà nước, hủy bỏ về quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, quyết định về tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, tập thể, cá nhân phải có trách nhiệm nộp lại đầy đủ hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đã nhận cho bộ, ban, ngành, tỉnh nơi mà đã trình khen và chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình;

      + Bộ, ban, ngành, tỉnh có trách nhiệm đôn đốc cá nhân, tập thể, hộ gia đình nộp lại các hiện vật khen thưởng đã nhận đúng thời hạn và gửi về Bộ Nội vụ trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày đã nhận được hiện vật thu hồi; tiền thưởng bị thu hồi được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc là quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định;

      + Bộ Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức việc thu hồi hiện vật khen thưởng đã nhận.

      – Thu hồi các hiện vật và tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác:

      + Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi mà nhận được quyết định hủy bỏ danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của cấp có thẩm quyền, cá nhân, tập thể, hộ gia đình phải có trách nhiệm nộp lại đầy đủ hiện vật khen thưởng và số tiền thưởng đã nhận cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khen thưởng;

      + Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải có trách nhiệm đôn đốc cá nhân, tập thể, hộ gia đình nộp lại hiện vật khen thưởng và tiền thưởng mà đã nhận đúng thời hạn và tổ chức thu hồi theo quy định.

      Theo đó, thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng khi hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động được quy định như sau:

      – Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định hủy bỏ quyết định tặng Huân chương Lao động thì cá nhân có trách nhiệm nộp lại đầy đủ hiện vật khen thưởng và số tiền thưởng đã nhận cho bộ, ban, ngành, tỉnh nơi đã trình khen và chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.

      – Bộ, ban, ngành, tỉnh có trách nhiệm đôn đốc cá nhân nộp lại hiện vật khen thưởng đã nhận đúng thời hạn và gửi về cho Bộ Nội vụ trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hiện vật thu hồi; số tiền thưởng bị thu hồi được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định;

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật Thi đua, khen thưởng 2022.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mức tiền thưởng Huân chương Lao động hạng ba mới nhất
      • Huân chương kháng chiến là gì? Điều kiện và chế độ ưu đãi?
      • Điều kiện tặng Huân chương kháng chiến hạng ba?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ