Mẫu thông báo chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay đang được thực hiện theo Mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG BÁO
Về việc …
Kính gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm …
Tên tôi là: … sinh ngày: …
Số chứng minh nhân dân: …
Ngày cấp: …. nơi cấp: …
Số sổ bảo hiểm xã hội: …
Nơi thường trú: …Chỗ ở hiện nay: …
Hiện nay, tôi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định số … ngày … của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố …
Tổng số tháng tôi đã hưởng trợ cấp thất nghiệp: … tháng. Nhưng vì lý do … nên tôi gửi thông báo này (kèm theo bản chụp giấy tờ có liên quan).
Đề nghị quý Trung tâm xem xét, thực hiện các thủ tục về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp để bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tôi chưa nhận tiền tại tổ chức bảo hiểm xã hội./.
…, ngày … tháng … năm …
Người thông báo
(Ký, ghi rõ họ tên)
2. Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì cần thời gian đóng bao lâu?
Trợ cấp thất nghiệp là một trong những khoản trợ cấp đóng vai trò vô cùng quan trọng, hỗ trợ tài chính cho người lao động khi chưa tìm kiếm được việc làm. Tuy nhiên để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động cần phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định. Không phải người lao động nào cũng được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 49 của Luật việc làm năm 2013 có quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, người lao động được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013 đang tham gia chế độ đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau:
(1) Người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp tuy nhiên chấm dứt
– Người lao động có hành vi đơn phương chấm dứt
– Người lao động đang trong thời gian hưởng chế độ lương hưu, người lao động được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật bởi cơ quan bảo hiểm xã hội.
(2) Người lao động đã có đủ thời gian đóng chậm cấp thất nghiệp. Theo đó, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi người lao động đó chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc đối với những người lao động được quy định cụ thể tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013, hoặc người lao động đã đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đối với những trường hợp được quy định cụ thể tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013.
(3) Người lao động đã nộp đầy đủ thành phần hồ sơ xin hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, để xin hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì cần phải nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Luật việc làm năm 2013.
(4) Người lao động chưa tìm được việc làm sau khoảng thời gian 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày người lao động nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ công an;
– Người lao động đi học tập có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên;
– Người lao động bị tạm giam, đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù;
– Đã qua đời, ra nước ngoài định cư, hoặc đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Theo đó thì có thể nói, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng là một trong những điều kiện quan trọng. Người lao động đã đóng bảo hiểm trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đối với từng loại hợp đồng lao động khác nhau, và đáp ứng được các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định nêu trên thì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Khi nào người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại Điều 53 của Luật việc làm năm 2013 có quy định về vấn đề tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó:
(1) Người lao động đang trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Người lao động tìm được việc làm, người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ công an;
– Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Hưởng lương hàng tháng;
– Qua đời, bị tòa án tuyên bố mất tích;
– Sau hai lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp giới thiệu tuy nhiên không có lý do chính đáng.,
– Không thực hiện nghĩa vụ thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian ba tháng liên tục;
– Người lao động ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người lao động đi học tập bỏ thời gian từ đủ 12 tháng trở lên;
– Người lao động bị xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dưỡng/đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án tuyên bố mất tích;
– Bị tạm giam, chấp hành án phạt tù theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
(2) Người lao động bị chấm dứt hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, từ đó làm căn cứ để tính thời gian hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đáp ứng được đầy đủ điều kiện để hưởng chế độ thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sau khi đã trừ đi thời gian đóng đá hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc thì mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng thì sẽ trừ đi 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, người đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong những trường hợp như sau: Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động đã tìm được việc làm mới, người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ công an, hưởng lương hưu hàng tháng, sau hai lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp giới thiệu tuy nhiên không có lý do chính đáng, người lao động đi ra nước ngoài, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động không thực hiện nghĩa vụ thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng trong khoảng thời gian ba tháng liên tục, người lao động đi học tập có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên, bị xử phạt vi phạm hành chính đối với những vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã qua đời, hoặc bị cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án tuyên bố mất tích, bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù theo bản án/quyết định có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền, chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Việc làm 2013;
– Thông tư
THAM KHẢO THÊM: