Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tiền mừng cưới có tính thuế thu nhập cá nhân hay không?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Từ trước đến nay, việc tặng tiền mừng cưới đã trở thành một phong tục văn hóa truyền thống quan trọng trong ngày lễ kết hôn của những đôi vợ chồng. Tùy theo từng vùng miền, quy chuẩn về số tiền mừng cưới có thể khác nhau. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì tiền mừng cưới có phải tính thuế thu nhập cá nhân hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tiền mừng cưới có tính thuế thu nhập cá nhân hay không?
      • 2 2. Những khoản tiền thưởng không tính thuế thu nhập cá nhân: 
      • 3 3. Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày nào?

      1. Tiền mừng cưới có tính thuế thu nhập cá nhân hay không?

      Trước hết, tiền mừng cưới được xem là một khoản tiền khách mời hoặc những người tham gia đám cưới tặng để chúc mừng hạnh phúc cho đôi vợ chồng, thường làm biểu tượng cho sự chúc phúc và ủng hộ trong quá trình thành đôi. Hành động tặng tiền mừng cưới thông thường được coi là một phần quan trọng của lễ cưới, được phổ biến rộng rãi trong nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. 

      Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 11 của Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, có quy định, không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản tiền nhận được từ các tổ chức/cá nhân trả thu nhập chi cho đám cưới, đám hỉ của bản thân hoặc của gia đình người lao động theo quy định chung của các tổ chức/cá nhân trả thu nhập, phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân theo các văn bản quy phạm hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp/hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập cá nhân.

      Tiếp tục căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, các khoản chi không được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản chi sau đây: Khoản chi có tính chất phúc lợi mà các doanh nghiệp chi trực tiếp cho người lao động như: chi cho đám hiếu, chi cho đám hỉ của bản thân/gia đình người lao động, chi cho hoạt động du lịch nghỉ mát, chi cho hoạt động hỗ trợ điều trị, chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập nâng cao trình độ bồi dưỡng tay nghề tại cơ sở đào tạo, chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc hỏa hoạn/dịch bệnh hoặc ốm đau, chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong quá trình học tập, chi hỗ trợ cho chi phí đi lại vào các ngày lễ/những ngày tết của người lao động, chi cho hoạt động bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (ngoại trừ các khoản chi phí mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện của người lao động), và các khoản chi phí khác có tính chất phúc lợi. Đồng thời, tổng số chi có tính chất phúc lợi nếu không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

      Theo đó thì có thể nói, tiền mừng đám cưới khi người lao động nhận được từ người sử dụng lao động không được vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế thì sẽ không cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, cá nhân nhận được tiền mừng cưới sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

      2. Những khoản tiền thưởng không tính thuế thu nhập cá nhân: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, có quy định về những khoản tiền thưởng không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Bao gồm:

      (1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước truy tặng, trong đó bao gồm cả tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Bao gồm:

      – Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua như chiến sĩ thi đua toàn quốc, chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban ngành/hoặc đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, cấp thành phố trực thuộc trung ương, chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, lao động tiên tiến và chiến sĩ tiên tiến;

      – Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng khác phù hợp với quy định của pháp luật, tiền thưởng kèm theo danh hiệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phong tặng;

      – Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, kèm theo giải thưởng nhà nước;

      – Tiền thưởng kèm theo kỷ niệm chương, kèm theo huy hiệu;

      – Tiền thưởng kèm theo giấy khen, tiền thưởng kèm theo bằng khen;

      – Tiền thưởng kèm theo các loại giải thưởng khác do hội hoặc các tổ chức thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội ở cấp trung ương, cấp địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

      (2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc tế được nhà nước Việt Nam công nhận.

      (3) Tiền thưởng về cải tiến kĩ thuật, tiền thưởng và cải tiến sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận.

      (4) Tiền thưởng về việc phát hiện vi phạm, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      3. Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 55 của Luật quản lý thuế năm 2019 có quy định về thời hạn nộp thuế. Theo đó, thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:

      – Trong trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế sẽ được xác định chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp thành phần hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế. Trong trường hợp khai bổ sung đối với thành phần hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế sẽ được xác định là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sự sai sót;

      – Trong trường hợp cơ quan thuế tính thuế thì thời hạn nộp thuế sẽ được xác định là thời hạn ghi nhận cụ thể trên thông báo của cơ quan thuế.

      Theo đó, thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định theo từng trường hợp như sau:

      – Trong trường hợp người nộp thuế tự tính thuế, thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp thành phần hồ sơ khai thuế;

      – Trong trường hợp khai bổ sung thành phần hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sự sai sót;

      – Trong trường hợp cơ quan thuế tính thuế thì thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân là thời hạn ghi nhận trên thông báo của cơ quan thuế.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Luật Quản lý thuế 2019;

      – Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

      – Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;

      – Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới nhất
      • Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với lương tháng 13 và thưởng tết
      • Kỳ tính thuế là gì? Quy định kỳ tính thuế thu nhập cá nhân?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ