Karaoke là một hình thức giải trí phổ biến nhưng có thể gây phiền toái nếu âm thanh quá lớn ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng xóm xung quanh. Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể gửi đơn khiếu nại tới cơ quan chức năng. Vậy mẫu đơn khiếu nại việc hàng xóm hát karaoke làm ồn được viết như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn khiếu nại việc hàng xóm hát Karaoke làm ồn:
Căn cứ theo quy định tại mẫu số 01 Phụ lục ban kèm Nghị định 124/2020/NĐ-CP mẫu đơn khiếu nại được quy định như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày… tháng… năm…
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi: (1)
Họ và tên người khiếu nại: … ;
Địa chỉ: … (2);
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân …. , ngày cấp …. , nơi cấp: … (3).
Tên của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại: … ;
Địa chỉ: … (4);
Khiếu nại về việc:… (5);
Nội dung khiếu nại:…. (6).
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo – nếu có).
| NGƯỜI KHIẾU NẠI Họ và tên |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ, tên và địa chỉ của người khiếu nại:
– Nếu là người đại diện của cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình được đại diện;
– Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền.
(3) Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
(4) Tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại.
(5) Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về việc gì (ghi rõ khiếu nại lần đầu hoặc lần hai).
(6) Ghi tóm tắt nội dung khiếu nại; ghi rõ cơ sở của việc khiếu nại; yêu cầu giải quyết khiếu nại.
Theo mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP, đơn khiếu nại việc hàng xóm hát karaoke gây ồn cần có các nội dung sau:
– Tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
– Họ tên và địa chỉ của người khiếu nại:
+ Nếu là người đại diện cho cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại thì cần ghi rõ chức danh và tên cơ quan, tổ chức mà mình thực hiện đại diện.
+ Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì cần ghi rõ thông tin về cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ủy quyền.
– Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì phải ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân khác.
– Tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân bị khiếu nại.
– Nội dung khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính cụ thể (cần ghi rõ là khiếu nại lần đầu hoặc lần hai).
– Tóm tắt nội dung khiếu nại; nêu rõ cơ sở của việc khiếu nại và yêu cầu giải quyết khiếu nại.
2. Hàng xóm hát karaoke trong khung giờ cho phép nhưng gây tiếng ồn lớn thì có được khiếu nại không?
Căn cứ theo tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT, quy định Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn như sau:
TT | Khu vực | Từ 6 giờ đến 21 giờ | Từ 21 giờ đến 6 giờ |
1 | Khu vực đặc biệt | 55 | 45 |
2 | Khu vực thông thường | 70 | 55 |
Căn cứ vào từng khung giờ, các quy định về giới hạn tiếng ồn được áp dụng khác nhau. Do đó, nếu hát karaoke trong khung giờ cho phép nhưng vượt quá giới hạn tiếng ồn được quy định cho khung giờ đó thì hành vi đó sẽ vẫn là vi phạm pháp luật.
Mức xử phạt về vi phạm hát karaoke vượt quá giới hạn tiếng ồn cho phép được quy định theo Điều 22 của Nghị định 45/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA: phạt cảnh cáo.
– Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA: phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 05 triệu đồng.
– Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA: phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
– Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
– Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA: phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng.
– Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA: phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng.
– Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA: phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
– Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA: phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 120 triệu đồng.
– Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA: phạt tiền từ 120 triệu đồng đến 140 triệu đồng.
– Đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên: phạt tiền từ 140 triệu đồng đến 160 triệu đồng.
– Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:
+ Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 của Điều này;
+ Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 8, 9 và 10 của Điều này.
– Biện pháp khắc phục hậu quả gồm:
+ Buộc thực hiện các biện pháp nhằm mục đích giảm thiểu tiếng ồn để phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra do người có thẩm quyền xử phạt ấn định;
+ Buộc chi trả cho các kinh phí phát sinh khi tiến hành trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ra ô nhiễm tiếng ồn theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Do đó, người hát karaoke có thể bị phạt tiền lên đến mức cao nhất là 160 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên. Đây là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài mức phạt tiền, người hát karaoke không đúng giờ quy định gây ồn cũng sẽ bị đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn, đồng thời phải thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và chi trả các chi phí liên quan đến giám định và phân tích tiếng ồn.
3. Hàng xóm hát karaoke làm ồn thì có thể khiếu nại ở đâu?
Căn cứ tại Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đối với hành vi vi phạm quy định về tiếng ồn trên, thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc về:
– Ủy ban nhân dân cấp xã
– Công an xã.
Do đó, khi hàng xóm hát karaoke gây ồn, người dân có thể báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an xã gần nhất để khiếu nại và giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng nhất.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình;
– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 26:2010/BTNMT về tiếng ồn;
– Nghị định 45/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
– Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại.
THAM KHẢO THÊM: