Đi sai làn đường là một trong những lỗi vi phạm giao thông khá phổ biến. Lỗi này xảy ra khi người tham gia giao thông điều khiển phương tiện không đúng làn đường dành cho phương tiện đó. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì đi không đúng làn đường gây tai nạn sẽ bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đi không đúng làn đường gây tai nạn bị xử phạt thế nào?
Trước hết, làn đường là một trong những phần đường xe chạy, được phân chia theo chiều dọc có bàn ăn đủ rộng để các phương tiện có thể lưu thông an toàn. Các làn đường thông thường sẽ được phân biệt với nhau bởi các giải phân cách hoặc vạch kẻ đường. Mỗi làn đường chỉ cho phép một phương tiện hoặc một vài phương tiện nhất định lưu thông, phương tiện lưu thông cần phải thực hiện theo biển báo hiệu. Thế nhưng, lỗi vi phạm giao thông về làn đường vẫn xảy ra vô cùng phổ biến, đặc biệt trên các tuyến đường đông đúc và có nhiều làn đường phức tạp.
Ví dụ: Người điều khiển phương tiện xe ô tô con đi vào làn đường có biển báo dành cho xe tải/xe khách, hoặc người lái xe máy di chuyển vào làn đường dành cho ô tô. Những trường hợp đó sẽ được coi là lỗi vi phạm làn đường.
Để đảm bảo an toàn về người và tài sản cho chính bản thân mình cũng như cho các phương tiện lưu thông khác, người dân cần phải tuân thủ đầy đủ quy định về an toàn giao thông đường bộ, chỉ cho phương tiện di chuyển trong làn đường được phép di chuyển. Đặc biệt, khi chuyển làn thì người lái xe cần phải bấm còi báo hiệu và phát tín hiệu cho các phương tiện phía sau. Lỗi đi sai làn đường sẽ bị xử phạt vi phạm hành trong trường hợp chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng, chưa xâm phạm đến khách thể do bộ luật hình sự bảo vệ, chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức xử phạt của lỗi đi sai làn đường sẽ được thực hiện theo quy định tại
Thứ nhất, lỗi đi sai làn đường đối với phương tiện xe ô tô. Trong trường hợp người điều khiển phương tiện xe ô tô đi sai làn đường, mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đồng thời, người lái xe còn bị tước giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt. Bên cạnh đó, người tham gia giao thông vi phạm lỗi sai làn đường và gây tai nạn thì mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, tước giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 02 tháng đến 04 tháng căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt.
Thứ hai, mức xử phạt lỗi đi sai làn đường đối với xe máy. Trong trường hợp, người điều khiển phương tiện xe máy đi sai làn đường hoặc đi sai phần đường được quy định sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Trong trường hợp người lái xe máy vi phạm lỗi đi sai làn đường và gây ra tai nạn chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, tước bằng lái xe trong khoảng thời gian từ 02 tháng đến 04 tháng căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt.
Thứ ba, lỗi đi sai làn đường đối với máy kéo và các xe máy chuyên dùng. Trong trường hợp phương tiện đi không đúng làn đường hoặc đi sai phần đường quy định sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, tước giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng. Đồng thời, đối với trường hợp phương tiện vi phạm lỗi đi sai làn đường và gây ra tai nạn thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, đồng thời còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tước giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 02 tháng đến 04 tháng căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Đi không đúng làn đường gây tai nạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Người điều khiển phương tiện giao thông đi không đúng làn đường gây tai nạn hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ. Hành vi khách quan của loại tội phạm này đó là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ. Trong đó có thể kể đến các hành vi điển hình như: Vượt đèn đỏ, vượt quá tốc độ, đi vào đường cấm, đi không đúng làn đường … Căn cứ theo quy định tại Điều 260 của Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về tội vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ. Khung hình phạt được xác định cụ thể như sau:
+ Khung cơ bản: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;
+ Khung thứ hai: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm;
+ Khung thứ ba: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Theo đó thì có thể nói, người gây ra tai nạn giao thông hoàn toàn có thể phải chịu hình phạt tù, tức là chịu trách nhiệm hình sự nếu gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến khách thể do bộ luật hình sự bảo vệ, nếu hành vi đó có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm, vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ căn cứ tại Điều 260 của Bộ luật hình sự năm 2015.
3. Trách nhiệm dân sự khi đi không đúng làn đường gây tai nạn?
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người đi không đúng làn đường gây tai nạn giao thông được xác định như sau:
(1) Bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tinh thần bị xâm phạm. Căn cứ theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. Cụ thể:
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm sẽ bao gồm các thiệt hại sau:
+ Chi phí hợp lý phục vụ cho hoạt động cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc thu nhập bị giảm sút của người bị thiệt hại, nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và cũng không thể xác định được cụ thể thì sẽ áp dụng theo mức thu nhập bình quân của lao động cùng loại trên thị trường lao động;
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong suốt thời gian điều trị, nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại trên thực tế sẽ bao gồm cả chi phí hợp lý phục vụ cho hoạt động chăm sóc người bị thiệt hại.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm sẽ phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại phải gánh chịu. Về mức bồi thường, mức bồi thường và bù đắp tổn thất về tinh thần sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau, trong trường hợp các bên không có thoả thuận thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm sẽ không vượt quá 50 lần mức lương cơ sở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đồng thời, trường hợp bị thiệt hại dẫn tới hiện tượng mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại sẽ được xác định là một ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho một ngày chăm sóc người bị thiệt hại đó. Trong trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, thu nhập ổn định từ tiền công thì sẽ được xác định theo mức tiền lương, mức tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương/tiền công của người bị thiệt hại bị mất hoặc bị giảm sút.
Theo đó, người bị thiệt hại về sức khỏe, tinh thần do tai nạn giao thông cần phải cung cấp và chứng minh những loại hóa đơn giấy tờ, chứng từ có liên quan đến việc chữa bệnh, khắc phục hậu quả, phục hồi sức khỏe, thu nhập bị giảm sút của người chăm sóc để yêu cầu người gây ra tai nạn bồi thường.
(2) Bồi thường do tài sản bị xâm phạm. Căn cứ theo quy định tại Điều 589 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm. Theo đó:
– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc tài sản bị hư hỏng;
– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng tài sản, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục, hạn chế thiệt hại.
Đối với tài sản bị hư hỏng, thiệt hại sẽ là chi phí để sửa chữa và khắc phục tình trạng của tài sản đó trước khi bị hư hỏng, xét được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường. Trong trường hợp tài sản bị hư hỏng dẫn đến hiện tượng không thể sửa chữa và khôi phục thì thiệt hại sẽ được xác định căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng/tiêu chuẩn kĩ thuật, có cùng tác dụng và mức độ hao mòn của tài sản bị mất, bị hủy hoại vào thời điểm giải quyết chế độ bồi thường.
Theo đó, người gây ra tai nạn giao thông cần phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe tinh thần của người bị thiệt hại phải bồi thường và khắc phục hư hỏng về tài sản bị thiệt hại như cửa bán hàng, đồ đạc …
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017);
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt VPHC lĩnh vực giao thông.