Tạm ngừng hoạt động kinh doanh là một trong những tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, cần thời gian để cho kinh tế phục hồi trở lại. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì điều kiện tạm ngừng hoạt động kinh doanh được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện tạm ngừng hoạt động kinh doanh mới nhất:
Tạm ngừng kinh doanh là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng. Đặc biệt khi nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay thì nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng khủng hoảng, cần phải đưa ra phương án và
Như vậy, ngày chuyển tình trạng pháp lý “tạm ngừng hoạt động kinh doanh” của các doanh nghiệp sẽ được xác định là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngày kết thúc tình trạng pháp lý “tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” Là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà các doanh nghiệp đó đã thông báo tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc ngày doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Không phải trong trường hợp nào doanh nghiệp cũng có thể tạm ngừng kinh doanh. Căn cứ theo quy định tại Điều 206 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022, các trường hợp tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
– Trong trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh;
– Doanh nghiệp cần phải thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu bắt buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan đăng ký kinh doanh trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, các ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện doanh nghiệp đó không còn đáp ứng đầy đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật để kinh doanh các ngành nghề đó;
+ Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan khi thực hiện hành vi vi phạm nghiêm trọng.
Theo đó, điều kiện tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các điều kiện cơ bản sau:
– Doanh nghiệp cần phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để yêu cầu tạm ngừng kinh doanh trong trường hợp doanh nghiệp tự đăng ký tạm ngừng kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh;
– Thuộc một trong những trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;
– Chính thức tạm ngừng sớm nhất là 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày hồ sơ được cơ quan đăng ký kinh doanh chấp nhận.
2. Quy trình đăng ký tạm ngừng kinh doanh với doanh nghiệp?
Quy trình và thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh đối với doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Trong trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì doanh nghiệp đó cần phải gửi thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, văn phòng đại diện, chi nhánh phải địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất được xác định là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc trước ngày doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trong trường hợp doanh nghiệp, văn phòng đại diện, chi nhánh, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi đã hết thời hạn thông báo ban đầu thì doanh nghiệp đó bắt buộc phải tiếp tục thông báo tới cơ quan có thẩm quyền đó là Phòng đăng ký kinh doanh chậm nhất trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc trước thời điểm doanh nghiệp tiếp tục tạm ngừng kinh doanh trên thực tế. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo sẽ không được phép vượt quá 12 tháng;
Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo cần phải có nghị quyết, quyết định, biên bản cuộc họp của hội đồng thành viên đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp doanh, hoặc nghị quyết của hội đồng quản trị đối với loại hình công ty cổ phần. Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về vấn đề tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp đó;
Sau khi nhận thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Phòng đăng ký kinh doanh sẽ trao giấy biên nhận, tiến hành thủ tục kiểm tra tính hợp lệ và tính chính xác của thành phần hồ sơ, sau đó tiếp tục cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, văn phòng đại diện, chi nhánh, địa điểm kinh doanh tiếp tục thực hiện thủ tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được thành phần hồ sơ hợp lệ;
Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh trên thực tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải có nghĩa vụ cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển sang tình trạng “tạm ngừng hoạt động kinh doanh” trên thực tế.
3. Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền?
Căn cứ theo quy định tại Điều 67 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, có quy định cụ thể về vấn đề tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó:
– Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Phòng đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, hoặc ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với các nhà đầu tư nước ngoài tuy nhiên không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Phòng đăng ký kinh doanh bắt buộc phải ra văn bản thông báo yêu cầu doanh nghiệp đó tạm ngừng hoạt động kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện trên thực tế. Trong trường hợp doanh nghiệp đã nhận được thông báo tuy nhiên không tạm ngưngphải không chấm dứt kinh doanh đối với các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, các ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện, Phòng đăng ký kinh doanh bắt buộc doanh nghiệp đó phải gửi báo cáo căn cứ theo quy định tại Điều 216 của Văn bản hợp nhất luật doanh nghiệp năm 2022;
– Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày Phòng đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt kinh doanh phải đình chỉ kinh doanh, hoặc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, thì Phòng đăng ký kinh doanh cần phải cập nhật thông tin về tình hình doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, sau đó tiếp tục công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp;
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: