Khi muốn đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, một trong những phương pháp được các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn đó là mua cổ phần, mua phần vốn góp, góp vốn vào các doanh nghiệp Việt Nam. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty nước ngoài:
Pháp luật hiện nay không đưa ra khái niệm cụ thể về công ty nước ngoài, chỉ đưa ra giải thích về nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc các tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ của Việt Nam. Theo đó, công ty nước ngoài cũng là một trong những nhà đầu tư nước ngoài. Và chuyển nhượng vốn góp trong công ty là một trong những chế định quan trọng của pháp luật doanh nghiệp, trong đó có loại hình công ty nước ngoài. Căn cứ theo quy định tại Điều 66 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, thủ tục chuyển nhượng vốn trong công ty nước ngoài sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Các công ty nước ngoài có nhu cầu chuyển nhượng vốn góp cần phải chuẩn bị hồ sơ để nộp tới cơ quan có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư. Sau đó nộp hồ sơ tới cơ quan đăng ký đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Bước 2: Trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư cần phải lấy ý kiến của Bộ công an/Bộ quốc phòng về việc đáp ứng điều kiện chuyển nhượng vốn đối với loại hình công ty nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Trong khoảng thời gian 07 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ công an và Bộ quốc phòng cần phải có ý kiến trả lời về việc các doanh nghiệp nước ngoài đáp ứng đầy đủ điều kiện để chuyển nhượng vốn, đảm bảo điều kiện về an ninh quốc phòng đối với hoạt động chuyển nhượng vốn. Nếu quá thời hạn nêu trên mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với việc đáp ứng đầy đủ điều kiện đảm bảo cho hoạt động chuyển nhượng vốn của công ty nước ngoài.
Bước 4: Trong phản thời gian 15 ngày được tính kể từ ngày nhận được thành phần hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ xem xét việc đáp ứng đầy đủ điều kiện chuyển nhượng vốn của công ty nước ngoài, căn cứ vào ý kiến trả lời của Bộ quốc phòng và Bộ công an để thông báo cho nhà đầu tư. Sau khi nhà đầu tư nước ngoài nhận được văn bản chấp thuận về việc chuyển nhượng vốn của cơ quan đăng ký đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế khác nhau.
2. Thành phần hồ sơ chuyển nhượng vốn góp trong công ty nước ngoài?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, thành phần hồ sơ chuyển nhượng vốn góp trong công ty nước ngoài sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau:
– Văn bản đăng ký chuyển nhượng vốn góp trong công ty nước ngoài, văn bản đó cần phải bao gồm những nội dung cơ bản như: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến chuyển nhượng vốn góp, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, danh sách chủ sở hữu/danh sách thành viên/danh sách cổ đông sáng lập là nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi chuyển nhượng vốn, giá trị giao dịch dự kiến của
– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức quốc vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp;
–
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Và các văn bản khác khi được cơ quan đăng ký đầu tư yêu cầu.
3. Điều kiện chuyển nhượng vốn góp trong công ty nước ngoài?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 của Văn bản hợp nhất luật đầu tư năm 2022 có quy định về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp. Theo đó:
– Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp của các tổ chức kinh tế khác;
– Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của các tổ chức kinh tế cần phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: Cần phải đáp ứng điều kiện về khả năng tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022, cần phải đảm bảo điều kiện về an ninh quốc phòng theo quy định của luật đầu tư, quy định của pháp luật về đất đai liên quan tới điều kiện nhận quyền sử dụng đất/và điều kiện sử dụng đất tại hải đảo, các khu vực biên giới hoặc thị trấn ven biển.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 65 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, có quy định cụ thể về điều kiện và nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần và mua phần vốn góp. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần và mua phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam cần phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
– Các điều kiện về khả năng tiếp cận thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế đã thành lập trên lãnh thổ của Việt Nam căn cứ theo quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
– Cần phải đáp ứng đầy đủ điều kiện về bảo đảm an ninh quốc phòng, điều kiện và sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại hải đảo, thị trấn biên giới, thị trấn trên biển, các khu vực khác có khả năng ảnh hưởng đến nền an ninh quốc phòng quốc gia, ngoại trừ các tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu công nghiệp cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định cụ thể của Chính phủ.
Tóm lại, khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn trong công ty nước ngoài cần phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
– Cần phải đáp ứng điều kiện về khả năng tiếp cận thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
– Cần phải đáp ứng điều kiện về đảm bảo quốc phòng an ninh quốc gia, điều kiện về sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp các tổ chức kinh tế đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các khu vực như:
+ Thị trấn biên giới;
+ Thị trấn ven biển;
+ Hải đảo;
+ Các khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp;
– Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
– Công văn 5657/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
THAM KHẢO THÊM: