Phí đường bộ là một trong những khoản phí mà các chủ phương tiện giao thông cần phải nộp trong quá trình tham gia giao thông đường bộ sử dụng cho mục đích nâng cấp, bảo trì các công trình cơ sở hạ tầng. Vậy ô tô quá hạn nộp phí sử dụng đường bộ thì có bị xử phạt hay không?
Mục lục bài viết
1. Ô tô quá hạn nộp phí sử dụng đường bộ có bị xử phạt?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định 90/2023/NĐ-CP, có quy định cụ thể về phương thức tính phí và nộp phí sử dụng đường bộ. Theo đó, phương tiện xe ô tô của các tổ chức và cá nhân đăng ký trên lãnh thổ của Việt Nam (ngoại trừ phương tiện của lực lượng quốc phòng, lực lượng công an) cũng cần phải tuân thủ theo phương thức tính phí và nộp phí sử dụng đường bộ phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với phương tiện đăng kiểm lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng đường bộ sẽ được tính bắt đầu kể từ ngày phương tiện đó được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với phương tiện đã qua cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc đã thực hiện hoạt động chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân (và ngược lại) thì mức thu phí sẽ được tính bắt đầu kể từ ngày chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu theo giấy đăng ký mới của phương tiện đó. Phí sử dụng đường bộ sẽ được tính theo năm, theo tháng hoặc theo chu kỳ đăng kiểm của phương tiện. Đơn vị đăng kiểm sẽ cấp tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí của từng phương tiện nhất định. Cụ thể như sau:
– Đối với phương tiện xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm từ 12 tháng trở xuống, thì theo quy định của pháp luật chủ phương tiện sẽ thực hiện hoạt động nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ đăng kiểm, chủ phương tiện đó sẽ được cấp tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí của phương tiện đó;
– Đối với phương tiện là xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm trên 12 tháng (có thể là 18 tháng, 24 tháng hoặc 30 tháng) thì chủ sở hữu phương tiện đó bắt buộc phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (cụ thể là 12 tháng) hoặc chủ sở hữu phương tiện cũng có thể nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ đăng kiểm (có thể là 18 tháng, 24 tháng hoặc 30 tháng). Trong trường hợp chủ sở hữu phương tiện nộp phí sử dụng đường bộ theo chu kỳ đăng kiểm, các đơn vị có thẩm quyền đăng kiểm cần phải cấp tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian chu kỳ đăng kiểm của phương tiện đó. Khi hết thời hạn nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm, chủ sở hữu phương tiện cần phải đến đơn vị đăng kiểm để đăng kiểm và nộp phí cho chu kỳ đăng kiểm kế tiếp. Trong trường hợp chủ sở hữu phương tiện nộp phí sử dụng đường bộ theo năm, thì đơn vị đăng kiểm cần phải cấp tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng của chủ sở hữu phương tiện đó, khi hết thời hạn nộp phí theo năm thì chủ phương tiện cần phải đến các đơn vị có thẩm quyền đăng kiểm để tiếp tục nộp phí và được cấp tem nộp phí cho thời gian tiếp theo.
Đồng thời, các quy định về xử phạt an toàn giao thông đường bộ hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại
Tóm lại, ô tô quá hạn nộp phí sử dụng đường bộ thì sẽ không có điều luật xử phạt.
Tuy nhiên, đến hết thời hạn mang phương tiện đi kiểm định, đơn vị đăng kiểm sẽ tiến hành hoạt động truy thu số phí sử dụng đường bộ mà chủ phương tiện chưa nộp, nếu chủ phương tiện không nộp đủ số phí sử dụng đường bộ thì sẽ không được tiến hành hoạt động đăng kiểm, và đồng nghĩa với việc phương tiện đó sẽ không đủ điều kiện để lưu thông hợp pháp.
2. Các trường hợp nào được miễn nộp phí sử dụng đường bộ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 90/2023/NĐ-CP, có quy định cụ thể về các trường hợp miễn nộp phí sử dụng đường bộ. Theo đó, miễn phí sử dụng đường bộ đối với người nộp phí cho các loại phương tiện là xe ô tô sau đây:
– Xe cứu thương;
– Xe chữa cháy;
– Xe chuyên dùng phục vụ cho các hoạt động tang lễ. Trong đó bao gồm:
+ Phương tiện có kết cấu chuyên dùng phục vụ cho hoạt động tang lễ, trong đó bao gồm xe tăng, xe tải lạnh dùng để lưu xác hoặc dùng để trò xác;
+ Các loại phương tiện có liên quan phục vụ cho hoạt động tang lễ, trong đó bao gồm phương tiện chở khách đi cùng xe tang lễ, các phương tiện là xe tải chở hoa, xe rước ảnh của người đã khuất, đây là các phương tiện chỉ được sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện mang tên của đơn vị phục vụ tang lễ. Các đơn vị phục vụ tang lễ cần phải có văn bản cam kết các loại phương tiện này sẽ chỉ được sử dụng phục vụ cho hoạt động tang lễ, gửi cho đơn vị đăng kiểm khi tiến hành hoạt động kiểm định phương tiện, trong văn bản đó cần phải nêu cụ thể số lượng phương tiện và biển số xe của từng phương tiện nhất định.
– Xe chuyên dùng phục vụ cho hoạt động quốc phòng, trong đó bao gồm các loại phương tiện mang biển số nhận dạng như sau: biển số có nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các trang thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng, trong đó bao gồm xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân (là các phương tiện xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên), xe vận tải có mui che (là loại phương tiện được lắp đặt ghế ngồi ở trong thùng xe), xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng để chở phạm nhân, các loại xe cứu hộ, các loại xe cứu nạn, xe thông tin vệ tinh, các loại phương tiện xe ô tô đặc chủng phục vụ cho lực lượng quốc phòng;
– Phương tiện chuyên dùng của đơn vị thuộc hệ thống tổ chức lực lượng công an nhân dân. Trong đó bao gồm các phương tiện sau:
+ Các loại phương tiện là xe cảnh sát giao thông có dòng chữ “cảnh sát giao thông” ở hai bên thân xe;
+ Các loại phương tiện là xe cảnh sát 113 có dòng chữ “cảnh sát 113” ở hai bên thân xe;
+ Các phương tiện được xác định là xe cảnh sát cơ động có dòng chữ “cảnh sát cơ động” ở hai bên thân xe;
+ Các phương tiện được xác định là xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe, phục vụ cho lực lượng công an nhân dân trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình;
+ Các loại phương tiện được sử dụng để chở phạm nhân, các loại phương tiện là xe cứu hộ, xe cứu nạn, các loại phương tiện chuyên dùng khác của lực lượng công an nhân dân;
+ Các loại xe đặc chủng, trong đó bao gồm xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, xe phòng chống bạo loạn, các loại xe đặc chủng khác phục vụ cho lực lượng công an nhân dân.
Như vậy, các loại xe trên đây sẽ thuộc trường hợp được miễn nộp phí sử dụng đường bộ.
3. Xe ô tô có thuộc đối tượng phải đóng phí sử dụng đường bộ không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định 90/2023/NĐ-CP, có quy định cụ thể về đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ. Bao gồm:
– Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ được xác định là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tức là có giấy chứng nhận đăng ký xe và có biển số xe hợp pháp, kiểm định để lưu hành hợp pháp (tức là đã được cấp giấy chứng nhận an toàn kĩ thuật và giấy chứng nhận bảo vệ môi trường), trong đó bao gồm các phương tiện: Xe ô tô, xe đầu kéo, các loại xe tương tự xe ô tô;
– Xe ô tô thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ không cần phải chịu phí sử dụng đường bộ: Bị hủy hoại do tai nạn hoặc bị hủy hoại do thiên tai, bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, bị tịch thu hoặc thu hồi biển số xe, bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành và bắt buộc phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên, xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp/hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã vận tải kinh doanh đã tạm dừng lưu thông liên tục trong khoảng thời gian từ 30 ngày trở lên, xe đăng ký hoặc đăng kiểm tại Việt Nam tuy nhiên hoạt động tại nước ngoài liên tục trong khoảng thời gian từ 30 ngày trở lên, xe bị trộm cắp trong khoảng thời gian từ 30 ngày trở lên.
Theo đó, đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ được xác định là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký, đăng kiểm để lưu hành hợp pháp, trong đó có xe ô tô.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt VPHC lĩnh vực giao thông;
– Nghị định 90/2023/NĐ-CP mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
THAM KHẢO THÊM: