Cán bộ, công chức đã nghỉ hưu vẫn có thể bị xử lý kỷ luật nếu có hành vi vi phạm các quy định pháp luật hoặc quy định nội bộ tổ chức. Tuy nhiên, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã nghỉ hưu có những hạn chế về thời hiệu so với người đang trong quá trình công tác. Trường hợp như vậy, việc xử lý kỷ luật thường phụ thuộc vào quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Cán bộ, công chức đã nghỉ hưu có bị xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 84 Luật cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và
– Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật;
– Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm thì phải chịu một trong những hình thức kỷ luật như sau: khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.
Quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu và có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 01 tháng 07 năm 2020 sẽ được thực hiện theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và
2. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật vi phạm của cán bộ, công chức:
Căn cứ theo quy định tại Điều 80 Luật cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức như sau:
Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức là loại thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm xảy ra, bị phát giác.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
– Thời gian 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách
– Thời gian 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 80 Luật cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019.
Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật, gồm 04 loại vi phạm:
– Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ khỏi Đảng
– Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ
– Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại
– Sử dụng các loại văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
Cùng với đó, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện có hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Đồng thời, thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức không được vượt quá 90 ngày. Trong trường hợp vụ việc phức tạp đòi hỏi thêm thời gian để tiến hành thanh tra, kiểm tra và làm rõ, thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể được kéo dài, nhưng không được vượt quá 150 ngày.
Trong trường hợp cá nhân vi phạm đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật, cá nhân đó sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, và xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự sẽ không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong vòng thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu liên quan đến cơ quan, tổ chức, hoặc đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
3. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức:
3.1 Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 78 Luật cán bộ, công chức 2008, khoản 3 Điều này được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về các hình thức kỷ luật đối với cán bộ như sau:
Theo đó, cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật dưới đây, gồm 04 hình thức:
– Khiển trách;
– Cảnh cáo;
– Cách chức;
– Bãi nhiệm.
Trong đó, đối với hình thức cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.
Cùng với đó, cán bộ phạm tội bị
Đồng thời, các biện pháp kỷ luật, quyền hạn, thủ tục và trình tự xử lý kỷ luật đối với cán bộ được thực hiện tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, cũng như các văn bản của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong lĩnh vực tổ chức chính trị – xã hội.
3.2 Các hình thức xử lý kỷ luật đối với công chức:
Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Luật cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về các hình thức kỷ luật đối với công chức như sau:
Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây gồm 05 hình thức cụ thể:
– Khiển trách
– Cảnh cáo
– Hạ bậc lương
– Giáng chức
– Cách chức
– Buộc thôi việc.
Trong đó, đối với 02 hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; đối với hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Cùng với đó, công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
Các văn bản quy phạm pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật cán bộ, công chức 2008
– Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
THAM KHẢO THÊM: