Hộ chiếu phổ thông là loại hộ chiếu được sử dụng cho mọi công dân Việt Nam, không phân biệt nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính ... Vì vậy hộ chiếu phổ thông là một loại hộ chiếu phổ biến và có vai trò vô cùng quan trọng. Vậy hộ chiếu phổ thông mẫu cũ có sử dụng được hay không?
Mục lục bài viết
1. Hộ chiếu phổ thông mẫu cũ có sử dụng được không?
Theo quy định của pháp luật, công dân Việt Nam ở trong nước và công dân Việt Nam đang sinh sống và học tập ở nước ngoài sẽ bắt đầu được cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử theo mẫu mới được tính bắt đầu kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2023. Theo đó, mẫu hộ chiếu phổ thông mới sẽ được thực hiện theo quy định tại Thông tư 31/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 31/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan, có quy định cụ thể về hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp. Theo đó:
– Thông tư 31/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan sẽ có hiệu lực bắt đầu kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2023;
– Thông tư 31/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan thay thế Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan và Thông tư số 68/2022/TT-BCA ngày 31/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.
Theo đó thì có thể nói, so với mẫu hộ chiếu cũ, mẫu hộ chiếu phổ thông mới hiện nay đã và đang có nhiều cải tiến. Mẫu hộ chiếu phổ thông mới được thiết kế bài bản và công phu, trên mỗi trang sẽ có hình ảnh tiêu biểu về phong cảnh và hình tượng liên quan tới chủ quyền quốc gia, di sản văn hóa nổi tiếng của đất nước Việt Nam như: Vịnh Hạ Long, kinh đô Huế, thánh địa Mỹ Sơn … từ đó góp phần khẳng định và quảng bá hình ảnh tươi đẹp của Việt Nam ra thế giới, khẳng định hơn nữa truyền thống lịch sử và văn hóa địa lý hào hùng của Việt Nam.
Thông tư 31/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan cũng không đưa ra điều luật bắt buộc về việc hộ chiếu phổ thông mẫu cũ sẽ không còn giá trị sử dụng.
Vì vậy, hộ chiếu phổ thông mẫu cũ vẫn sẽ được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn được ghi nhận trong hộ chiếu.
2. Thủ tục yêu cầu cấp lại hộ chiếu phổ thông:
Trong trường hợp hộ chiếu phổ thông hết thời hạn sử dụng, sẽ cần phải thực hiện thủ tục yêu cầu cấp lại hộ chiếu phổ thông. Quy trình yêu cầu cấp lại hộ chiếu phổ thông sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Cá nhân có nhu cầu cấp lại hộ chiếu phổ thông sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản sau đây:
– Hai ảnh chân dung với kích thước 4cm x 6cm, yêu cầu phải nhìn thẳng, rõ mặt phải rõ hai tai, không được đeo kính, trang phục lịch sự và được chụp với nền trắng, ảnh mới được chụp trong khoảng thời gian không vượt quá sáu tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
– Chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu còn giá trị sử dụng để xuất trình khi được các cán bộ yêu cầu;
– Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với những người đã được cấp hộ chiếu;
– Giấy khai sinh, trích lục khai sinh đối với những người chưa đủ 14 tuổi và chưa được cấp mã số định danh cá nhân, trong trường hợp không có bản sao của giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh thì bắt buộc phải nộp bản chụp và xuất trình bản chính để các cán bộ tiến hành thủ tục kiểm tra và đối chiếu;
– Các loại giấy tờ tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp có giá trị chứng minh người đại diện hợp pháp đối với những người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, những đối tượng được xác định là người chưa đủ 18 tuổi, trong trường hợp không có bản sao thì cần phải nộp bản chụp và xuất trình bản chính để các cán bộ tiến hành thủ tục kiểm tra và đối chiếu.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nộp tới cơ quan có thẩm quyền cấp lại hộ chiếu. Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là: Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ công an cấp tỉnh. Có thể nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính.
Bước 3: Tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người yêu cầu cấp lại hộ chiếu cần phải điền tờ khai theo mẫu do pháp luật quy định. Sau đó công chức sẽ tiến hành thủ tục đối chiếu thông tin, chụp ảnh và lấy dấu vân tay. Cần phải kiểm tra và đối chiếu với thông tin được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh. Sau đó chụp ảnh chân dung, lấy dấu vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu.
Bước 4: Nộp phí và lệ phí, cấp giấy hẹn trả kết quả. Biểu mức thu phí, lệ phí sẽ được thực hiện theo quy định tại Thông tư 25/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, trong trường hợp cấp hộ chiếu mới tại cơ quan xuất nhập cảnh thì sẽ được xác định là 200.000 đồng/lần. Thời gian giải quyết là không quá 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Trong trường hợp không đủ điều kiện để cấp thì cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng.
3. Hộ chiếu phổ thông được cấp cho những đối tượng nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, có quy định cụ thể về đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông. Theo đó, công dân Việt Nam sẽ được xem xét để cấp hộ chiếu phổ thông, ngoại trừ trường hợp được quy định tại Điều 21 của Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Theo đó, đối tượng để có thể được cấp hộ chiếu phổ thông là công dân Việt Nam, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
– Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm như sau:
+ Có hành vi cố ý cung cấp thông tin giả mạo, cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh;
+ Có hành vi làm giả, sử dụng các loại giấy tờ xuất nhập cảnh giả trái quy định của pháp luật để thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh hoặc cư trú hoặc ở lại nước ngoài trái quy định pháp luật;
+ Có hành vi tặng cho, mua bán, cho mượn, mượn, cho thuê, thuê, cầm cố, nhận cầm cố các loại giấy tờ xuất nhập cảnh trái phép, có hành vi hủy hoại hoặc tẩy xóa sửa chữa các loại giấy tờ xuất nhập cảnh;
+ Có hành vi sử dụng các loại giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, từ đó làm ảnh hưởng xấu đến uy tín danh dự hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước;
+ Lợi dụng hoạt động xuất nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm an toàn trật tự công cộng, an toàn xã hội của Việt Nam, xâm phạm quyền lợi hợp pháp của cơ quan và tổ chức trong xã hội, xâm phạm tới tính mạng sức khỏe và quyền lợi hợp pháp của cá nhân khác trong xã hội;
+ Xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, tổ chức/môi giới/giúp đỡ cho người khác xuất nhập cảnh trái phép, chứa chấp/che dấu/tạo điều kiện thuận lợi cho người khác xuất nhập cảnh trái phép, qua lại biên giới quốc gia tuy nhiên không thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
+ Có hành vi cản trở hoặc chống đối người thi hành công vụ trong quá trình cấp các loại giấy tờ xuất nhập cảnh, hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.
– Người bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đặc biệt, bộ trưởng Bộ công an sẽ thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất nhập cảnh về việc cho phép người đó được quyền xuất cảnh;
– Trường hợp vì lý do quốc phòng an ninh theo quyết định của bộ trưởng Bộ quốc phòng hoặc bộ trưởng Bộ công an.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 25/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam;
– Thông tư 31/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan;
– Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: