Hộ chiếu là một trong những loại giấy tờ, tài liệu vô cùng quan trọng do cơ quan Chính phủ cung cấp, cho phép các cá nhân sử dụng hộ chiếu đó để xác nhận danh tính và xác nhận quốc tịch khi đi qua các quốc gia và vùng lãnh thổ khác. Vậy có được phép nhờ người khác đi làm hộ chiếu thay cho mình hay không?
Mục lục bài viết
1. Có được nhờ người khác đi làm hộ chiếu thay không?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023 có đưa ra khái niệm về hộ chiếu. Theo đó, hộ chiếu là loại giấy tờ thuộc quyền sở hữu của nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp cho công dân Việt Nam, để công dân Việt Nam sử dụng trong quá trình thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh và chứng minh quốc tịch, chứng minh nhân thân của công dân. Hộ chiếu là một trong những loại giấy tờ quan trọng bên cạnh một số giấy tờ khác như: căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, bằng lái xe … Vì vậy hộ chiếu đóng vai trò vô cùng quan trọng. Hiện nay có các loại hộ chiếu như sau:
– Hộ chiếu ngoại giao, là loại hộ chiếu có trang bìa màu nâu đỏ;
– Hộ chiếu công vụ, là loại hộ chiếu có trang bìa màu xanh lá cây đậm;
– Hộ chiếu phổ thông, là loại hộ chiếu có trang bìa màu xanh tím.
Nhiều người hiện nay đang đặt ra câu hỏi, có được phép nhờ người khác đi làm hộ chiếu thay cho mình hay không. Căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 có quy định về vấn đề cấp hộ chiếu. Theo đó:
– Người đề nghị cấp hộ chiếu cần phải nộp tờ khai theo mẫu do pháp luật quy định, trong tờ khai đó đã điền đầy đủ thông tin cần thiết, nộp hai ảnh chân dung và các loại giấy tờ có liên quan cho các cán bộ trong quá trình xin cấp hộ chiếu, xuất trình các loại giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
– Giấy tờ liên quan đến quá trình cấp hộ chiếu trong nước bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau:
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh đối với những đối tượng được xác định là người dưới 14 tuổi;
+ Hộ chiếu phổ thông được cấp trong lần gần nhất bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với những đối tượng đã được cấp hộ chiếu, trong trường hợp hộ chiếu đã được cấp tuy nhiên bị mất thì cần phải kèm theo đơn báo mất và thông báo về việc tiếp nhận đơn báo mất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Văn bản hợp nhất Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2023;
+ Chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin liên quan đến nhân thân so với các thông tin đã được thể hiện trong hộ chiếu cấp lần gần nhất;
+ Bản chụp có chứng thực các loại giấy tờ tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp chứng minh là người đại diện hợp pháp đối với những đối tượng được xác định là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật dân sự hoặc những đối tượng được xác định là người chưa đủ 14 tuổi. Trong trường hợp bản chụp không có chứng thực thì cần phải xuất trình thêm bản chiếu để các cán bộ tiến hành thủ tục kiểm tra và đối chiếu.
– Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu sẽ được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, trong trường hợp có thẻ căn cước công dân thì sẽ thực hiện tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi nhất;
– Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong những trường hợp sau đây thì hoàn toàn có thể được thực hiện tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ công an, bao gồm:
+ Có giấy xác nhận của bệnh viện hoặc có đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để tiến hành thủ tục khám chữa bệnh trong trường hợp cần thiết;
+ Có căn cứ rõ ràng xác định nhân thân ở nước ngoài đang bị tai nạn, bị bệnh hoặc đã bị qua đời;
+ Có văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với các cán bộ, viên chức, công chức, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, sĩ quan, công nhân, viên chức đang công tác và làm việc trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân hoặc người làm việc trong các tổ chức cơ yếu;
+ Xuất phát vì lý do nhân đạo, tình hình khẩn cấp khác do người đứng đầu của Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ công an đưa ra quyết định.
– Đề nghị xin cấp hộ chiếu lần thứ hai sẽ được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ công an cấp tỉnh nơi thuận lợi nhất hoặc có thể được thực hiện tại Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ công an;
– Người được giao nhiệm vụ sẽ cần phải có nghĩa vụ và trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, chụp ảnh chân dung, lấy các loại giấy tờ và văn bản có liên quan, tiến hành thủ tục kiểm tra đối chiếu với thông tin được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam, tiến hành thủ tục chụp ảnh và lấy dấu vân tay của người đề nghị xin cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu tiên, sau đó đưa giấy hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ;
– Trong khoảng thời gian 08 ngày làm việc được tính kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ công an cần phải kiểm tra hồ sơ và đối chiếu hồ sơ, sau đó trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ công an cần phải trả kết quả cho người đề nghị. Đối với trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 15 của Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, thì thời gian giải quyết đối với những trường hợp này sẽ không được phép vượt quá 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Trong trường hợp chưa được cấp hộ chiếu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do chính đáng;
– Trong trường hợp người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác theo yêu cầu cá nhân thì người đó sẽ phải có trách nhiệm trả phí dịch vụ chuyển phát.
Theo đó thì có thể nói, người muốn làm hộ chiếu phổ thông lần đầu tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ công an thì sẽ phải tự mình thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không được nhờ người khác đi làm thay, vì cần phải tiến hành thủ tục lấy dấu vân tay và chụp ảnh …
Trên thực tế hiện nay, công dân hoàn toàn có thể làm hộ chiếu thông qua hình thức trực tuyến online trên Cổng dịch vụ công của Bộ công an, trong trường hợp này thì có thể hoàn toàn do người khác thực hiện giúp các thao tác trên tài khoản dịch vụ công do mình cung cấp, tuy nhiên cần phải đảm bảo thành phần hồ sơ phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Thành phần hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, có quy định cụ thể về hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu. Theo đó, thành phần hồ sơ xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản như sau:
–
– Hai ảnh chân dung được chụp trong khoảng thời gian không vượt quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
– Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với những đối tượng được xác định là người chưa đủ 18 tuổi;
– Xuất trình các loại giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
– Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với những đối tượng thuộc trường hợp đã được cấp hộ chiếu, trong trường hợp hộ chiếu đã bị cấp tuy nhiên bị mất thì bắt buộc phải kèm theo đơn báo mất hoặc giấy tờ thông báo về việc tiếp nhận đơn báo mất của cơ quan có thẩm quyền;
– Bản chụp có chứng thực các loại giấy tờ tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp có giá trị chứng minh tư cách đại diện hợp pháp đối với người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 hoặc những đối tượng được xác định là người chưa đủ 14 tuổi. Trong trường hợp bản chụp không có chứng thực thì bắt buộc phải xuất trình bản chính để tiến hành thủ tục kiểm tra và đối chiếu.
Theo đó, công dân trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính xin cấp hộ chiếu lần đầu tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh thì cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ và tài liệu nêu trên.
3. Phí cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu là bao nhiêu?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về mức thu phí và lệ phí trong quá trình thực hiện thủ tục xin cấp hộ chiếu. Căn cứ theo quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí cấp hộ chiếu được ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, có ghi nhận như sau:
Số thứ tự | Nội dung | Mức thu (Đồng/lần cấp) |
1 | Lệ phí cấp hộ chiếu (trong đó bao gồm hộ chiếu gắn chíp điện tử và hộ chiếu không gắn chíp điện tử) |
|
a | Cấp mới | 200.000 |
b | Cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất | 400.000 |
c | Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân sự | 100.000 |
Theo đó thì có thể nói, phí cấp hộ chiếu lần đầu hiện nay đang được xác định là 200.000 đồng/lần cấp theo điều luật phân tích nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 25/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam;
– Thông tư 31/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan;
– Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH năm 2023 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: