Hành vi ăn chặn tiền lương của nhân viên được hiểu là người có chức vụ, quyền hạn của công ty sử dụng những lý do không đúng theo nội quy công ty, quy định của pháp luật để trừ đi một phần tiền lương của người lao động rồi chiếm đoạt luôn các khoản tiền đó cho riêng mình. Vậy ăn chặn tiền lương của nhân viên thì bị xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Ăn chặn tiền lương của nhân viên thì bị xử lý như thế nào?
Hành vi ăn chặn tiền lương của nhân viên được hiểu là người có chức vụ, quyền hạn của công ty sử dụng những lý do không đúng theo nội quy công ty, quy định của pháp luật để trừ đi một phần tiền lương của người lao động rồi chiếm đoạt luôn các khoản tiền đó cho riêng mình. Người có hành vi ăn chặn tiền lương của nhân viên sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu như hành vi này đủ các yếu tố cấu thành tội phạm của tội này. Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới số tiền 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù với thời gian từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 nhưng mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Có gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản chính là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tính tổ chức;
+ Có mang tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng cho đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Có tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng về chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng các thủ đoạn xảo quyệt.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng cho đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng về thiên tai, dịch bệnh.
-Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng về hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc là làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo quy định trên, nếu người có hành vi ăn chặn tiền lương của nhân viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị xử lý như sau:
– Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc là phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Bằng thủ đoạn gian dối nhằm để chiếm đoạt tài sản của người khác (ăn chặn tiền của nhân viên) trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc ăn chặn với số tiền dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
++ Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
++ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 nhưng mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
++ Có gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
++ Tài sản chính là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
– Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu bằng thủ đoạn gian dối nhằm để ăn chặn tiền của nhân viên thuộc các trường hợp sau:
+ Có tính tổ chức;
+ Có mang tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng cho đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Có tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng về chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng các thủ đoạn xảo quyệt.
– Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu bằng thủ đoạn gian dối nhằm để ăn chặn tiền của nhân viên thuộc các trường hợp sau:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng cho đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng về thiên tai, dịch bệnh.
– Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu bằng thủ đoạn gian dối nhằm để ăn chặn tiền của nhân viên thuộc các trường hợp sau:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng về hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
2. Người bị xử lý về hành vi ăn chặn tiền lương của nhân viên có được án treo không?
2.1. Điều kiện hưởng án treo:
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội mà đã bị tòa án nhân dân tuyên phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy rằng là người bị kết án không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo bao gồm những điều kiện sau:
– Bị xử phạt tù không được quá 03 năm.
– Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và người phạm tội cũng đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó người phạm tội phải có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ về trách nhiệm hình sự và không được có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào. Trường hợp người phạm tội đang có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người phạm tội sẽ phải có nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất là 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc là nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ được hưởng án treo là không có gây ra nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thật thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm được việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật.
2.2. Quy định về án treo đối với hành vi ăn chặn tiền lương của nhân viên:
Như đã phân tích ở mục trên, điều kiện đầu tiên để người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đó chính là người bị kết án đã bị xử phạt tù không quá 03 năm. Theo đó, người phạm tội về hành vi ăn chặn tiền lương của nhân viên (lừa đato chiếm đoạt tài sản) chỉ được hưởng án treo khi bị xử phạt tù không quá 03 năm. Ngoài ra, người phạm tội về hành vi ăn chặn tiền lương của nhân viên (lừa đảo chiếm đoạt tài sản) còn phải đáp ứng được các điều kiện sau thì mới được tòa án xem xét cho hưởng án treo:
– Người bị xử phạt tù về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì hành vi ăn chặn tiền lương của nhân viên có nhân thân là ngoài lần phạm tội này thì người này chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó người phạm tội tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì hành vi ăn chặn tiền lương của nhân viên phải có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và người này không được có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào. Trường hợp người phạm tội tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì hành vi ăn chặn tiền lương của nhân viên có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người này sẽ phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là từ 02 tình tiết trở lên, trong đó người này phải có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện giám sát, giáo dục.
– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì hành vi ăn chặn tiền lương của nhân viên có khả năng tự cải tạo và việc cho họ được hưởng án treo không gây ra nguy hiểm đến cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017.
THAM KHẢO THÊM: