Mục lục bài viết
1. Điều kiện nhập hộ khẩu cho con sinh ở nước ngoài:
Nhập hộ khẩu là cách nhiều người vẫn gọi để chỉ thủ tục đăng ký thường trú.
Điều kiện đăng ký thường trú được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 như sau:
– Công dân có nơi ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình có thể đăng ký thường trú tại địa chỉ đó.
– Công dân có thể đăng ký thường trú tại nơi ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi có sự đồng ý của chủ hộ và chủ sở hữu nơi ở hợp pháp đó trong các tình huống sau đây:
+ Vợ về ở chung với chồng; chồng về ở chung với vợ; con về ở chung với cha hoặc mẹ; cha hoặc mẹ về ở chung với con;
+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý đăng ký thường trú hoặc trong trường hợp họ không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại; ông bà ngoại; ông bà nội; anh, chị, em ruột; chú, bác, cậu ruột; cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ của người đó.
+ Người cao tuổi về ở với anh, chị, em ruột, cháu ruột; người bị khuyết tật nặng, người bị khuyết tật đặc biệt nặng, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, người không còn khả năng lao động về ở với ông bà ngoại; ông bà nội; anh, chị, em ruột; chú, bác, cậu ruột; cô ruột, dì ruột; cháu ruột, người giám hộ của những người đó.
– Ngoại trừ những trường hợp được quy định tại khoản 2 của Điều này, công dân có thể được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuê, mượn, hoặc ở nhờ khi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Có sự đồng ý từ chủ sở hữu của nơi ở hợp pháp để đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, hoặc ở nhờ và được sự đồng ý từ chủ hộ nếu muốn đăng ký thường trú cùng hộ gia đình đó;
+ Đảm bảo điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng phải đảm bảo không ít hơn 08 m2 sàn/người.
– Công dân có thể được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có nhà ở phụ trợ trong các trường hợp sau đây:
+ Là người đại diện của cơ sở tín ngưỡng;
+ Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có nơi nương tựa sự đồng ý từ người đại diện hoặc ban quản lý của cơ sở tín ngưỡng hoặc người đứng đầu hoặc người đại diện của cơ sở tôn giáo cho phép đăng ký thường trú;
+ Là người hoạt động tôn giáo được bầu cử, bổ nhiệm, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
+ Được sự đồng ý từ người đại diện hoặc ban quản lý của cơ sở tín ngưỡng để đăng ký thường trú để trực tiếp tham gia quản lý và tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng.
– Các cá nhân được chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc hỗ trợ có thể đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội sau khi có sự chấp thuận từ người đứng đầu của cơ sở đó. Hoặc họ cũng có thể đăng ký thường trú tại gia đình mà họ nhận được chăm sóc, nuôi dưỡng sau khi có sự đồng ý từ chủ hộ và chủ sở hữu của nơi ở theo quy định pháp luật.
– Những người sống và làm nghề lưu động trên phương tiện có thể được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Phương tiện đã được đăng ký và đăng kiểm theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký hoặc đăng kiểm, cần có xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó để ở;
+ Là chủ phương tiện hoặc có sự đồng ý từ chủ phương tiện đó để đăng ký thường trú;
+ Có xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn. Điều này được thực hiện trong trường hợp phương tiện không cần phải đăng ký hoặc nơi đăng ký không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
– Trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định thì việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
– Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Căn cứ quy định tại Điều 20 Luật Cư trú nêu trên, cha mẹ có thể nhập hộ khẩu con sinh ở nước ngoài tại chỗ ở hợp pháp do bố mẹ là chủ sở hữu hoặc nhập hộ khẩu cùng với bố mẹ tại chỗ ở do thuê, mượn… mà được chủ sở hữu chỗ ở đó đồng ý.
2. Hồ sơ nhập hộ khẩu cho con sinh ra ở nước ngoài:
Cha mẹ muốn nhập hộ khẩu cho con sinh ở nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 21 của Luật Cư trú, bao gồm các giấy tờ tài liệu sau:
– Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
– Cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ hoặc thành viên khác trong hộ gia đình, trừ trường hợp thông tin này đã được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Cơ sở dữ liệu về cư trú:
-
Bản sao giấy khai sinh của con;
-
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của Bố, mẹ;
– Trong trường hợp địa chỉ đăng ký thường trú là chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ:
+ Trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, phải rõ ràng ghi ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
+ Hợp đồng hoặc văn bản về thuê, mượn, hoặc cho ở nhờ đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh về diện tích nhà ở đủ để đăng ký thường trú theo quy định.
3. Thủ tục nhập hộ khẩu cho con sinh ở nước ngoài trực tiếp
Nơi nộp hồ sơ
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm:
– Công an xã, phường, thị trấn;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Trình tự các bước thực hiện thủ tục
Thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú năm 2020 như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
– Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan sẽ hướng dẫn người đăng ký bổ sung.
– Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thẩm định và cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, đồng thời thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú.
– Trong trường hợp từ chối đăng ký, cơ quan sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Lệ phí: Theo quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC, lệ phí đăng ký thường trú trực tiếp là 20.000 đồng/lần.
Thời gian giải quyết: Theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú năm 2020, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký thường trú là 07 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan đăng ký thường trú nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
4. Thủ tục nhập hộ khẩu cho con sinh ở nước ngoài online
Trình tự thực hiện
Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bước 2: Đăng nhập bằng Tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia.
Bước 3: Chọn Dịch vụ công đăng ký thường trú.
Bước 4: Điền đầy đủ thông tin và nộp hồ sơ đính kèm theo hướng dẫn để hoàn thành thủ tục.
Lệ phí: Theo quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC thì lệ phí đăng ký thường trú trực tuyến là 10.000 đồng/lần.
Thời gian giải quyết: Điều 22 Luật Cư trú năm 2020 quy định thời gian giải quyết thủ tục đăng ký thường trú là 07 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan đăng ký thường trú nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Tuy nhiên trên thực tế, thủ tục thực hiện trực tuyến có thể sẽ mất nhiều thời gian hơn.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Cư trú năm 2020;
– Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú.
THAM KHẢO THÊM: