Trong hệ thống pháp luật, thời hạn kháng cáo đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng và tính minh bạch trong quá trình tố tụng dân sự. Vậy, Bộ luật Tố dụng dân sự hiện hành quy định như thế nào về thời hạn kháng cáo quá hạn? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Quy định về thời hạn kháng cáo:
Thời hạn kháng cáo được quy định tại Điều 273 Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2023 như sau:
– Thời hạn kháng cáo cho bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, bắt đầu từ ngày tuyên án. Trong trường hợp đương sự, đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt trong phiên tòa hoặc không có mặt khi bản án được tuyên bố với lý do chính đáng, thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Quy định này thể hiện rất rõ quy định về thời hạn kháng cáo trong hệ thống tố tụng dân sự. Thời hạn là 15 ngày, bắt đầu từ ngày Tòa án tuyên án, điều này giúp đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của hệ thống tư pháp. Đặc biệt, việc điều chỉnh thời hạn kháng cáo trong trường hợp đương sự, đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt trong phiên tòa hoặc khi bản án được tuyên bố với lý do chính đáng cũng là một điểm nhấn quan trọng. Điều này giúp đảm bảo rằng các bên liên quan được đối xử công bằng, ngay cả khi họ không tham dự phiên tòa hoặc không có mặt khi bản án được tuyên bố do lý do chính đáng. Nhờ vào điều chỉnh này, quy trình kháng cáo trở nên linh hoạt và phản ánh được tính công bằng của hệ thống pháp luật.
Trong trường hợp đương sự, đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng, thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày Tòa án tuyên án.
– Thời hạn kháng cáo cho quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, tính từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện nhận được quyết định, hoặc từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn này giúp đảm bảo rằng các bên liên quan có thời gian đủ để xem xét quyết định và quyết định liệu họ có tiến hành kháng cáo hay không. Đồng thời, việc tính thời hạn từ thời điểm nhận quyết định hoặc từ khi quyết định được niêm yết cũng phản ánh sự linh hoạt trong việc xác định thời điểm bắt đầu thời hạn, phù hợp với tình huống cụ thể của từng trường hợp.
– Nếu đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính, thì ngày kháng cáo được xác định dựa trên ngày mà dịch vụ bưu chính tại nơi gửi đã đóng dấu trên phong bì. Trong trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam, thì ngày kháng cáo được xác định là ngày mà đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
2. Thời hạn kháng cáo quá hạn theo Bộ luật Tố tụng dân sự:
Để giải quyết những tình huống không thể kiểm soát khiến cho người có quyền kháng cáo không thực hiện được quyền này trong thời gian quy định bởi luật, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định việc kháng cáo sau thời hạn nếu có lý do chính đáng, có thể được tòa án cấp phúc thẩm xem xét và chấp nhận. Điều này đặc biệt quan trọng vì “lý do chính đáng” có thể bao gồm các tình huống không thể kiểm soát hoặc các trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện việc kháng cáo trong thời hạn quy định bởi pháp luật.
Quy trình xem xét lý do kháng cáo quá hạn cần được thực hiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm không phụ thuộc vào việc chỉ có bị cáo hoặc đương sự kháng cáo quá hạn. Trong trường hợp vụ án có nhiều người kháng cáo và có bất kỳ bị cáo hoặc đương sự nào khác cũng tham gia kháng cáo trong thời hạn quy định bởi Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án cấp phúc thẩm phải kiểm tra xem có bất kỳ kháng cáo nào vượt quá thời hạn hay không. Nếu có, thì việc xem xét lý do kháng cáo quá hạn phải được tiến hành trước khi mở phiên tòa.
Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn được quy định tại Điều 275 Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2023 như sau:
– Việc kháng cáo vượt quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này được xem là kháng cáo quá hạn. Khi nhận được đơn kháng cáo vượt quá thời hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải chuyển đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo vượt quá thời hạn và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) đến Tòa án cấp phúc thẩm.
– Quy trình xem xét kháng cáo quá hạn:
+ Trong vòng 10 ngày, tính từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và các tài liệu, chứng cứ đi kèm, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập một Hội đồng gồm ba Thẩm phán để tiến hành xem xét về kháng cáo vượt quá thời hạn.
+ Phiên họp xem xét về kháng cáo vượt quá thời hạn phải có sự tham gia của đại diện từ Viện kiểm sát cùng cấp và người đã kháng cáo vượt quá thời hạn.
+ Trong trường hợp người kháng cáo và Kiểm sát viên vắng mặt, Tòa án vẫn tiến hành phiên họp theo đúng quy trình.
+ Dựa trên các tài liệu và chứng cứ liên quan đến việc kháng cáo vượt quá thời hạn, ý kiến của người kháng cáo và đại diện từ Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo vượt quá thời hạn, và phải ghi rõ lý do của quyết định.
+ Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo quyết định này cho người đã kháng cáo vượt quá thời hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp.
+ Nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo vượt quá thời hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải thực hiện các thủ tục theo quy định của Bộ luật.
Theo đó, Đương sự có thể tiến hành kháng cáo sau khi hết thời hạn quy định, tuy nhiên việc kháng cáo quá hạn sẽ được xem xét bởi một Hội đồng gồm 03 Thẩm phán. Tòa án sẽ tổ chức phiên họp xem xét về kháng cáo vượt quá hạn với sự tham gia của đương sự và đại diện từ Viện kiểm sát. Hội đồng sẽ đưa ra quyết định theo đa số, đồng thời cung cấp lý do cho việc chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn trong quyết định của mình.
3. Đơn kháng cáo bao gồm những nội dung gì?
Đơn kháng cáo được quy định tại khoản 1 Điều 272 Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2023 bao gồm những thông tin sau:
– Ngày, tháng, năm viết đơn kháng cáo;
– Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
– Nội dung kháng cáo toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
– Lý do của việc kháng cáo và các yêu cầu của người kháng cáo;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Người kháng cáo, với đầy đủ năng lực hành vi trong tố tụng dân sự, có thể tự viết đơn kháng cáo. Tại phần về thông tin cá nhân của người kháng cáo trong đơn, cần ghi rõ họ, tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo cần ký tên hoặc điểm chỉ.
Theo đó, đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
– Ngày, tháng, năm viết đơn kháng cáo;
– Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, và địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
– Nội dung kháng cáo toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
– Lý do của việc kháng cáo và các yêu cầu của người kháng cáo;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2023.
THAM KHẢO THÊM: