Chủ doanh nghiệp được xác định là cá nhân sở hữu doanh nghiệp, vì vậy chủ doanh nghiệp còn có thể được gọi với tên gọi khác đó là chủ sở hữu doanh nghiệp. Vì vậy trong các công ty, chủ sở hữu doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng, điều hành và trực tiếp lãnh đạo công ty. Vậy chủ doanh nghiệp bỏ trốn có được thành lập công ty mới hay không?
Mục lục bài viết
1. Chủ doanh nghiệp bỏ trốn có được thành lập công ty mới?
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế hội nhập và phát triển ngày càng sâu rộng như hiện nay, quá trình thành lập doanh nghiệp để tiến hành hoạt động đầu tư và kinh doanh đang dần trở nên vô cùng phổ biến hơn bao giờ hết. Các cá nhân và tổ chức, các nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư bằng nhiều hình thức khác nhau để có thể thành lập doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Có nhiều trường học, chủ doanh nghiệp xuất phát vì nhiều lý do khác nhau đã bỏ trốn, khi đó nhiều người đặt ra thắc mắc, chủ doanh nghiệp bỏ trốn có được phép thành lập doanh nghiệp/công ty mới hay không. Để có thể trả lời được câu hỏi này thì cần phải tìm hiểu quy định của pháp luật về quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Văn bản hợp nhất
– Các chủ thể được xác định là cơ quan nhà nước, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận riêng cho cơ quan và đơn vị đó;
– Các đối tượng được xác định là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức và pháp luật về viên chức;
– Các đối tượng được xác định là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng đang công tác và làm việc trong các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. Các đối tượng được xác định là sĩ quan, hạ sĩ quan, sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an làm việc và công tác trong các cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân Việt Nam. Ngoại trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để thực hiện trách nhiệm quản lý phần vốn góp của nhà nước tại các doanh nghiệp hoặc thực hiện trách nhiệm quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
– Các cán bộ lãnh đạo, giữ chức vụ quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước căn cứ theo quy định tại Điều 88 của Văn bản hợp nhất luật doanh nghiệp năm 2022, ngoại trừ những đối tượng được xác định là người được cử làm đại diện theo ủy quyền để thực hiện trách nhiệm quản lý phần vốn góp của nhà nước tại các doanh nghiệp khác;
– Chủ thể được xác định là người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi, các tổ chức không có tư cách pháp nhân theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015;
– Chủ thể đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quyết định có hiệu lực của tòa án, bị giam giữ hoặc đang trong thời gian chấp hành án phạt tù, những đối tượng đang trong thời gian chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc các cơ sở giáo dục bắt buộc, đang bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ/cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc trong một khoảng thời gian nhất định, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản và pháp luật về phòng chống tham nhũng. Trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu thì người thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp bắt buộc phải nộp phiếu lý lịch tư pháp cho các cơ quan đăng ký kinh doanh;
– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015.
Như vậy, theo điều luật phân tích nêu trên, pháp luật hiện nay không có quy định về việc cấm chủ doanh nghiệp bỏ trốn tiến hành thủ tục thành lập hoặc quản lý doanh nghiệp. Nếu chủ doanh nghiệp có hành vi bỏ trốn tuy nhiên không thuộc một trong những đối tượng nêu trên thì vẫn có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hành vi bỏ trốn của chủ doanh nghiệp thông thường nhằm mục đích trốn tránh các nghĩa vụ đối với các tổ chức, cá nhân và cơ quan nhà nước. Vì vậy, rất có khả năng cao người này đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chủ doanh nghiệp bỏ trốn và thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người này sẽ không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp.
2. Những điều kiện cần đáp ứng để thực hiện các thủ tục thành lập công ty mới:
Để có thể thực hiện thủ tục thành lập công ty mới, cần phải đáp ứng được những điều kiện nhất định. Cụ thể bao gồm:
– Chủ sở hữu và người đại diện theo pháp luật cần phải đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định. Độ tuổi phải từ đủ 18 trở lên, có các loại giấy tờ hợp pháp như chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, đồng thời không thuộc các nhóm đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp;
– Về địa chỉ của công ty, trình tự và thủ tục thành lập địa điểm kinh doanh của công ty cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Trong đó, địa chỉ đặt trụ sở chính của công ty sẽ phải được xác định phù hợp với quy định của pháp luật, đặc biệt là không được phép đặt trụ sở của công ty tại chung cư có chức năng để ở;
– Về tên của công ty, tên của công ty không bị giống hoặc gây nhầm lẫn với các công ty đã thực hiện thủ tục đăng ký sản xuất kinh doanh trước đó;
– Vốn điều lệ, cần phải xác minh rõ vốn điều lệ khi bắt đầu thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền. Vốn điều lệ được xem là số vốn do chủ đầu tư và các thành viên, cổ đông cam kết góp đủ trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường sẽ không vượt quá 90 ngày được tính kể từ ngày công ty được cấp giấy phép hoạt động, vốn điều lệ cần phải được ghi cụ thể trong điều lệ của doanh nghiệp;
– Xác định ngành nghề kinh doanh. Chủ thể kinh doanh cần phải xác định ngành nghề kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật, không thuộc các danh mục ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh. Trong trường hợp đó là ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì cần phải đáp ứng được các điều kiện kèm theo;
– Xác định loại hình công ty. Hiện nay pháp luật doanh nghiệp quy định rất nhiều loại hình công ty, vì vậy cần phải lựa chọn ra loại hình công ty phù hợp.
3. Các bước tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp:
Để có thể thành lập doanh nghiệp mới, cần phải tiến hành theo các giai đoạn cơ bản như sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầy đủ các thông tin cần thiết để thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong giai đoạn này cần phải tiến hành các hoạt động cơ bản sau đây:
– Lựa chọn loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Cân nhắc các ngành nghề kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật;
– Xác định tên và đặt tên cho doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật;
– Lựa chọn địa chỉ đặt trụ sở chính của doanh nghiệp, xác định các thành viên và cổ đông góp vốn trong doanh nghiệp;
– Xác định mức vốn điều lệ của doanh nghiệp;
– Xác định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Giai đoạn 2: Tiến hành hoạt động soạn thảo và nộp thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhìn chung hồ sơ thành lập doanh nghiệp sẽ bao gồm các loại giấy tờ cơ bản sau đây:
– Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp theo mẫu do pháp luật quy định;
– Văn bản trình bày điều lệ của doanh nghiệp, danh sách các thành viên hoặc danh sách các cổ đông tham gia góp vốn trong doanh nghiệp;
– Giấy tờ tùy thân của các thành viên hoặc giấy tờ tùy thân của các cổ đông góp vốn trong doanh nghiệp;
– Giấy tờ bổ sung nếu các thành viên hoặc các cổ đông góp vốn trong doanh nghiệp được xác định là các tổ chức;
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu các thành viên hoặc các cổ đông trong doanh nghiệp được xác định là tổ chức có yếu tố nước ngoài;
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ cho người khác, các văn bản khác đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Giai đoạn 3: Tiến hành hoạt động nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trong giai đoạn này sẽ cần phải thực hiện các hoạt động như sau:
– Xác nhận cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp;
– Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền;
– Nhận giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp;
– Thực hiện khắc con dấu pháp nhân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: