Để giải quyết một vụ án đảm bảo công bằng, khách quan có thể phải trải qua nhiều thủ tục, có vụ án không chỉ dừng lại ở sơ thẩm mà còn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Vậy với thủ tục giám đốc thẩm thì thời hạn giải quyết là bao lâu?
Mục lục bài viết
1. Thời hạn giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm là bao lâu?
1.1. Thế nào là thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự:
Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt được áp dụng đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị phát hiện có những vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Về bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, nếu không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; còn đối với bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án sơ thẩm đó là về kháng cáo thì là 15 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án hoặc kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được niêm phong, về kháng nghị thì 15 ngày kể từ ngày Toà án tuyên án hoặc từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án; 30 ngày kể từ ngày tuyên án đối với Viện kiểm sát cấp trên.
Những vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án được thể hiện qua những căn cứ sau: (1) kết luận trong bản án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại về quyền và lợi ích của đương sự (2) có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm đương sự không thực hiện được quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ (3) có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến bản án không đúng (Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Như vậy, giám đốc thẩm không phải là một thủ tục giải quyết vụ án thông thường như sơ thẩm, phúc thẩm mà đây là thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực, và thủ tục này chỉ được thực hiện khi được người có thẩm quyền kháng nghị. Thủ tục Giám đốc thẩm được giải quyết thông qua phiên tòa giám đốc thẩm, và Hội đồng xét xử giám đốc thẩm sẽ đưa ra kết luận trong một văn bản tố tụng gọi là “Quyết định giám đốc thẩm” đối với bản án bị kháng nghị giám đốc thẩm.
1.2. Thời hạn giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm là bao lâu?
Căn cứ Điều 334 Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là ba năm tính từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, trong một số trường hợp nếu đã hết thời hạn kháng nghị nêu trên nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:
– Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định và sau khi hết thời hạn kháng nghị 03 năm nêu trên đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị.
– Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Điều 329 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:
– Theo đó đương sự nộp đơn đề nghị trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi. Tòa án hoặc Viện Kiểm sát tiếp nhận và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
– Về thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định. Nếu người có thẩm quyền không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
– Cụ thể Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án. Sau đó, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị. Nếu không kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
Như vậy, nếu hết thời hạn nêu trên mà đương sự không được phản hồi nào về việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm thì có thể thực hiện thủ tục khiếu nại để được đảm bảo quyền lợi.
2. Mẫu đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
XEM XÉT THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Đối với Bản án (Quyết định)……(1) số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân……..
Kính gửi:(2)…..
Họ tên người đề nghị:(3) …….
Địa chỉ:(4) ……..
Là:(5) ……
trong vụ án về……
Đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án (Quyết định)(6)….. số…. ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân….. đã có hiệu lực pháp luật.
Lý do đề nghị:(7)
Yêu cầu của người đề nghị:(8)
Kèm theo đơn đề nghị là các tài liệu, chứng cứ sau đây:(9)
1. Bản sao Bản án (quyết định) số….. ngày….. tháng….. năm….. của Tòa án nhân dân…….
2. ……
NGƯỜI LÀM ĐƠN(10)
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 82-DS:
(1), (6) Nếu là bản án sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”, nếu là bản án phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(2) Ghi người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 331 Bộ luật tố tụng dân sự (ví dụ: Kính gửi: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).
(3) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người làm đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty X do ông Nguyễn Văn A – Tổng giám đốc làm đại diện).
(4) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
(5) Ghi tư cách tham gia tố tụng của người làm đơn (ví dụ: là nguyên đơn).
(7) Ghi lý do cụ thể của việc đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.
(8) Ghi yêu cầu của người đề nghị (ví dụ: Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, huỷ Bản án dân sự phúc thẩm số 10/2017/DSPT ngày 10-02-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh A để xét xử phúc thẩm lại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự).
(9) Ghi tên tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn (ví dụ: 1. Bản sao Bản án số…; 2. Bản sao Chứng minh nhân dân….3. Quyết định số…/QĐ-UBND ngày……..).
(10) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp vào đơn; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên trực tiếp và đóng dấu trực tiếp vào đơn.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Dân sự năm 2015
– Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015
THAM KHẢO THÊM: