Hiện nay, theo quy định của luật cư trú, đối với những trường hợp đăng ký cư trú không đúng thẩm quyền, không đáp ứng đủ điều kiện và không đúng đối tượng thì sẽ bị hủy bỏ đăng ký cư trú. Dưới đây là mẫu quyết định hủy bỏ đăng ký cư trú mới nhất của cơ quan có thẩm quyền.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định hủy bỏ đăng ký cư trú mới nhất
……..…(1) ….….…(2) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | Mẫu CT09 ban hành theo TT số /2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 |
Số: /QĐ | ………., ngày……….tháng…….năm…… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hủy bỏ đăng ký cư trú
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Thông tư số /2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;
Theo đề nghị của(3): …….(4)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Hủy bỏ đăng ký(5)………của Công an…………. đối với trường hợp………..
Lý do hủy bỏ:……..
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Công an ……….và Ông/Bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú; – Lưu: …………………
|
| THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (Chữ ký số của thủ trưởng cơ quan)
|
Chú thích:
(1) Cơ quan cấp trên của cơ quan đăng ký cư trú
(2) Cơ quan đăng ký cư trú
(3) Cơ quan đề xuất hoặc chức danh, họ tên đối với cá nhân đề xuất
(4) Cơ quan ra Quyết định
(5) Thường trú hoặc tạm trú
2. Hủy bỏ đăng ký cư trú trong trường hợp nào?
Thứ nhất, hủy bỏ đăng ký thường trú:
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định những trường hợp sẽ bị hủy bỏ đăng ký thường trú bao gồm:
– Đăng ký thường trú không đúng thẩm quyền, không đúng điều kiện và không đúng đối tượng theo quy định.
Khi thuộc trường hợp trên, cơ quan đăng ký thường trú sẽ ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký thường trú. Nếu như phức tạp quá thì phải báo cáo lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký cư trú xem xét, ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký thường trú.
– Sau khi nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú, trong vòng 01 ngày làm việc, cơ quan đã đăng ký thường trú có trách nhiệm cập nhật việc hủy bỏ việc đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo cho cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú. Đồng thời phải thông báo đến cho công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thứ hai, hủy bỏ đăng ký tạm trú:
Căn cứ Điều 14 Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định những trường hợp sẽ bị hủy bỏ đăng ký tạm trú bao gồm:
– Đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng điều kiện và không đúng đối tượng theo quy định.
Khi thuộc những trường hợp trên thì cơ quan có thẩm quyền đã đăng ký tạm trú ra quyết định huỷ bỏ việc đăng ký tạm trú.
Nếu như thuộc trường hợp phức tạp, cơ quan có thẩm quyền đã đăng ký tạm trú phải báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký tạm trú xem xét ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký tạm trú.
– Sau khi có quyết định huỷ bỏ việc đăng ký tạm trú, cơ quan đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm cập nhật việc hủy bỏ đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú trong vòng 01 ngày làm việc. Đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do.
3. Điều kiện đăng ký cư trú hiện nay:
Thứ nhất, điều kiện đăng ký thường trú:
Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú năm 2020, điều kiện để đăng ký thường trú bao gồm:
– Phải có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.
– Trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình thì người đăng ký phải được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý, cụ thể trường hợp:
+ Đối tượng là người chưa thành niên không còn cha, mẹ được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
+ Người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
+ Chồng về ở với vợ; Vợ về ở với chồng; cha, mẹ về ở với con; con về ở với cha, mẹ.
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột.
+ Đối tượng là người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ.
– Công dân đi thuê, mượn, ở nhờ nhà người khác được phép đăng ký thường trú khi đáp ứng điều kiện:
+ Phải được sự đồng ý của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ.
+ Nếu công dân muốn đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó thì Chủ hộ tại nơi cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ phải đồng ý.
+ Điều kiện về diện tích nhà ở: đảm bảo tối thiểu theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, (tuy nhiên không được thấp hơn 08 m2 sàn/người).
– Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ áp dụng cho những đối tượng sau:
+ Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo.
+ Đối tượng là trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa muốn đăng ký thì phải được sự đồng ý của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo.
+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng.
+ Người đại diện của cơ sở tín ngưỡng đó.
– Trường hợp đối tượng là người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp sẽ được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi đáp ứng điều kiện:
+ Được sự chấp thuận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội hoặc đối tượng đó có thể đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng nhưng cần được chủ hộ của gia đình đó đồng ý.
– Đối tượng là người sinh sống, làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện khi đáp ứng đủ các điều kiện gồm:
+ Là chủ phương tiện đó.
+ Hoặc được sự chấp thuận của chủ phương tiện đồng ý cho đăng ký thường trú.
+ Trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ được ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn.
+ Phương tiện phải đảm bảo được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, điều kiện đăng ký tạm trú:
Căn cứ Điều 27 Luật cư trú năm 2020 quy định điều kiện để đăng ký tạm trú như sau:
– Khi đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi nơi đã đăng ký thường trú để học tập, lao động, hoặc mục đích khác, công dân phải thực hiện đăng ký tạm trú.
– Lưu ý thời hạn đăng ký tạm trú cho công dân là tối đa là 02 năm. Tuy nhiên sau khi hết hạn sẽ được gia hạn.
– Lưu ý khác là công dân không được đăng ký tạm trú tại chỗ ở cấm theo quy định của pháp luật.
– Hồ sơ đăng ký tạm trú cần có:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp gồm có: Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ, Sổ hồng); Hợp đồng mua nhà ở; Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;…
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật cư trú năm 2020;
– Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú.
THAM KHẢO THÊM: