Theo quy định, chủ thể của tội phạm không chỉ là cá nhân mà còn có thể là pháp nhân. Thực tế hiện nay cho thấy tỉ lệ pháp nhân thương mại phạm tội đang diễn ra hết sức phổ biến, chẳng hạn như các tội về: buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép, sản xuất, buôn bán hàng giả....Vậy các tội pháp nhân thương mại bị truy cứu hình sự bao gồm những tội gì?
Mục lục bài viết
1. Tổng hợp các tội pháp nhân thương mại bị truy cứu hình sự:
Căn cứ khoản 2 Điều 75 BLDS năm 2015 quy định pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên, bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức khác. Pháp nhân thương mại có cơ cấu gồm có cơ quan điều hành hoặc cơ quan khác, tổ chức nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
Căn cứ Điều 75 Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017 thì điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại đó là: hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại, được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại, được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Nếu thiếu một trong bốn điều kiện này thì pháp nhân không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tổng hợp các tội pháp nhân thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017 đó là:
Tội buôn lậu (Điều 188); Tội vận chuyển trái pháp hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189);
Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190); Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 191); Tội sản xuát buôn bán hàng giả (Điều 192); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194); Tội sản xuất buốn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi (Điều 195);
Tội đầu cơ (Điều 196); Tội trốn thuế (Điều 200); Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 203);
Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán (Điều 209); Tội sử dụng thông tin nội bổ để mua bán chứng khoán (Điều 210); Tội thao túng thị trường chứng khoán (Điều 211);
Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213); Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (Điều 216);
Tội vi phạm quy định về cạnh tranh (Điều 217); Tội xâm phạm xuyền tác giả, quyền liên quan (Điều 225); Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226);
Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên (Điều 227); Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản (Điều 232); Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã (Điều 234); Tội gây ôi nhiễm môi trường (Điều 235); Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường (Điều 237); Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (Điều 238); Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (Điều 239);
Tội hủy hoại nguồn thủy sản (Điều 242); Tội hủy hoại rừng (Điều 244); Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (Điều 245); Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 246);
Tội tài trợ khủng bố (Điều 300) và tội rửa tiền (Điều 324).
2. Nguyên tắc xử lý và hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
Căn cứ Điều 33 Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017 thì hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội có hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Hình phạt chính bao gồm những hình phạt đó là phạt tiền, đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn, phạt tiền khi không áp dụng là hình phạt chính. Đối với mỗi tội phạm mà pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Ngoài ra, trong giải quyết vụ án pháp nhân thương mại phạm tội, Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp như: Tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy đối với công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội. Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán đổi chác những thứ ấy mà có hoặc thu lợi bất chính từ việc phạm tội, vật thuộc loại nhà nước cấm lưu hành …
Khi áp dụng hình phạt đối với pháp nhân thương mại, Tòa án còn phải căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ, tính tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự mà áp dụng hình phạt đối với pháp nhân thương mại và đặc biệt là hình phạt mà Tòa án quyết định phải phù hợp với điều luật quy định về hình phạt đó. Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội, theo quy định tại Điều 86 Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017 thì khi xét xử cùng một lần mà pháp nhân thương mại phạm nhiều tội, Tòa án được quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định.
Quy định về miễn hình phạt, xóa án tích đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Về miễn hình phạt thì căn cứ Điều 88 Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017 thì pháp nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội đã khắc phục toàn bộ hậu quả và bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Về xóa án tích thì căn cứ Điều 89 BLHS năm 2015, Pháp nhân thương mại bị kết án được đương nhiên xóa án tích trong hai trường hợp sau (1) Trong thời hạn hai năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án (2) Trong thời hạn hai năm kể từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không có thực hiện hành vi phạm tội mới trong đó thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là năm năm.
3. Trách nhiệm của cá nhân trong trường hợp pháp nhân phạm tội:
Căn cứ Điều 75 Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017 quy định việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân. Nếu pháp nhân thương mại có đủ bốn điều kiện chịu trách nhiệm hình sự như đã phân tích ở trên đối với hành vi phạm tội đã thực hiện thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự cần làm rõ trách nhiệm của cá nhân trong Hội đồng quản trị của pháp nhân thương mại đã quyết định dẫn đến pháp nhân thương mại phạm tội có đủ bốn yếu tố cấu thành tội phạm thì cá nhân đó cũng phải chịu trách nhiệm hình sự. Chẳng hạn như đối với Giám đốc, Tổng Giám đốc điều hành của doanh nghiệp là người làm thuê của doanh nghiệp biết rõ công việc được giao làm là vi phạm pháp luật, nhưng vẫn làm khiến cho doanh nghiệp bị khởi tố hình sự thì cá nhân là Giám đốc, Tổng Giám đốc của pháp nhân thương mại phạm tội cũng phải chịu trách nhiệm hình sự.
Ví dụ: Ông A là Giám đốc điều hành của pháp nhân thương mại B được pháp nhân thương mại B giao vận chuyển 5 tấn hàng hóa từ kho hàng của pháp nhân thương mại B đến tỉnh C giao cho doanh nghiệp D, đồng thời nhận 3 tấn hàng từ doanh nghiệp D đem về kho hàng của pháp nhân thương mại H. Khi nhận 5 tấn hàn từ doanh nghiệp D ông A biết rõ 5 tấn hàng đó là hàng hóa mà Nhà nước cấm mua bán, vận chuyển, tàng trữ, nhưng ông A vẫn nhận và vận chuyển khi bị cơ quan chức năng phát hiện, bắt giữ trên đường vận chuyển và pháp nhân thương mại B bị khởi tố về hình sự, ông A cũng phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vận chuyển hàng cấm, vì ông B thực hiện hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ lỗi cố ý.
Những văn bản sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017
Bộ luật Dân sự năm 2015
THAM KHẢO THÊM: