Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Quy định xử lý hình sự tội phạm lĩnh vực bảo hiểm xã hội

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội phạm lĩnh vực bảo hiểm xã hội là một trong những tội đã được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017. Vậy quy định xử lý hình sự tội phạm lĩnh vực bảo hiểm xã hội như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm:
        • 1.1 1.1. Đối với cá nhân phạm tội:
        • 1.2 1.2. Đối với pháp nhân:
      • 2 2. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:
      • 3 3. Tội gian lận bảo hiểm y tế:
      • 4 4. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:

      1. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm:

      1.1. Đối với cá nhân phạm tội:

      Điều 213 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm, căn cứ Điều này thì người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm sẽ bị xử lý như sau:

      – Phạt tiền:

      + Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, nếu thực hiện một trong các hành vi sau đây mà chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc là gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, không thuộc trong trường hợp quy định tại các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật Hình sự:

      ++ Thông đồng với những người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;

      ++ Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi mà sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;

      ++ Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin ở trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;

      ++ Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để được hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.

      + Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, nếu như thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      ++ Trường hợp có tổ chức;

      ++ Có dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

      ++ Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng cho đến dưới 500.000.000 đồng;

      ++ Gây ra thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

      ++ Có tái phạm nguy hiểm.

      – Phạt cải tạo không giam giữ: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, nếu như thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng cho đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây ra thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, không thuộc trong trường hợp quy định tại các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật Hình sự:

      + Thông đồng với những người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;

      + Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi mà sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;

      + Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch các thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;

      + Tự gây ra thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.

      – Phạt tù:

      + Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm, nếu như thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      ++ Trường hợp có tổ chức;

      ++ Dùng các thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

      ++ Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng cho đến dưới 500.000.000 đồng;

      ++ Gây ra thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

      ++ Có tái phạm nguy hiểm.

      + Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, nếu như thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      ++ Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 500.000.000 đồng trở lên;

      ++ Gây ra thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

      1.2. Đối với pháp nhân:

      Pháp nhân thương mại phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm, thì sẽ bị phạt như sau:

      – Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 213 Bộ luật hình sự chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng cho đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

      – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 213 Bộ luật hình sự hoặc chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc là gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

      – Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 213 Bộ luật hình sự chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;

      – Pháp nhân thương mại còn sẽ có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc là cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

      2. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:

      Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 214 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, căn cứ Điều này thì người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị xử lý như sau:

      – Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng cho đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng cho đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp được quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật Hình sự, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

      + Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch đi nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;

      + Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

      – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      + Trường hợp có tổ chức;

      + Có mang tính chất chuyên nghiệp;

      + Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng cho đến dưới 500.000.000 đồng;

      + Gây ra thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      + Dùng các thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

      + Có tái phạm nguy hiểm.

      – Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      + Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 500.000.000 đồng trở lên;

      + Gây ra thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

      3. Tội gian lận bảo hiểm y tế:

      Tội gian lận bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 215 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, căn cứ Điều này thì người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gian lận bảo hiểm y tế sẽ bị xử lý như sau:

      – Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng cho đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng cho đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định ở tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật Hình sự, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

      + Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, các vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và những chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;

      + Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ mà đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác ở trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.

      – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      + Trường hợp có tổ chức;

      + Có mang tính chất chuyên nghiệp;

      + Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 100.000.000 đồng cho đến dưới 500.000.000 đồng;

      + Gây ra thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      + Dùng các thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

      + Có tái phạm nguy hiểm.

      – Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      + Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm y tế 500.000.000 đồng trở lên;

      + Gây ra thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

      4. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:

      Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động được quy định tại Điều 216 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, căn cứ Điều này thì người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sẽ bị xử lý như sau:

      – Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà có gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo đúng quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc là phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

      + Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng cho đến dưới 300.000.000 đồng;

      + Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 số người lao động.

      – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng cho đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:

      + Phạm tội từ 02 lần trở lên;

      + Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng cho đến dưới 1.000.000.000 đồng;

      + Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người cho đến dưới 200 người;

      + Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc là đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 216 Bộ luật hình sự.

      – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      + Trốn đóng bảo hiểm từ 1.000.000.000 đồng trở lên;

      + Trốn đóng bảo hiểm cho từ 200 người trở lên;

      + Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định ở tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều 216 Bộ luật hình sự.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ