Nghĩa vụ quân sự được hiểu là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Vậy là cán bộ đoàn có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?
Mục lục bài viết
1. Cán bộ đoàn có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?
Khoản 1 Điều 41 Văn bản hợp nhất 23/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Nghĩa vụ quân sự có quy định về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ, Điều này quy định rằng tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo như kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi để lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do có tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% cho đến 80%;
– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện về những nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án về phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác hay làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc ở trong cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc ở trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
– Là dân quân thường trực.
Theo quy định trên thì cán bộ đoàn chỉ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong những trường hợp sau (còn những trường hợp khác thì vẫn phải thực hiện lệnh nghĩa vụ quân sự theo quy định):
– Cán bộ đoàn tại trường học nhưng đồng thời cũng phải là người đang theo học ở tại trong cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc ở trong cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian là một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
– Cán bộ đoàn được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo đúng quy định của pháp luật.
Về thời gian cán bộ đoàn phải thực hiện lệnh gọi tham gia nghĩa vụ quân sự, vấn đề này được quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, Điều này quy định công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu như mà không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu mà tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Theo đó, cán bộ đoàn thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự sẽ thực hiện tham gia nghĩa vụ quân sự khi mà lý do được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đã hết, cụ thể:
– Cán bộ đoàn tại trường học nhưng đã không phải là người đang theo học tại cơ sở giáo dục phổ thông; không phải là người đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học hay trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian là một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
– Cán bộ đoàn không còn công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
– Cán bộ đoàn tình nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự.
2. Thủ tục tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với cán bộ đoàn:
Như đã phân tích ở mục trên chỉ có 02 trường hợp cán bộ đoàn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Theo quy định của pháp luật về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ được quy định ở tại Điều 42 Văn bản hợp nhất 23/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Nghĩa vụ quân sự, Điều này quy định:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân được Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
– Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định về việc công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân đã được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình.
Theo đó, công dân là cán bộ đoàn thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thực hiện thủ tục xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:
Bước 1: Khi có lệnh gọi nhập ngũ thì khi đó công dân mang hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nộp ở tại Ủy ban nhân dân cấp xã để nộp hồ sơ. Trong đó, hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm có:
– Bản chính của Đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự;
– Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ kiểm tra bộ hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, thực hiện xác minh đối tượng tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Thực hiện đề nghị ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ.
Bước 3: Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ra quyết định về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với cán bộ đoàn thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như đã nêu ở trên nếu hồ sơ hợp lệ.
3. Các nội dung trong đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự của cán bộ đoàn:
Như đã nói ở mục trên, một trong các giấy tờ phải có trong hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự của cán bộ đoàn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đó chính là Đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Khi cán bộ đoàn thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự viết đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thì phải lưu ý các nội dung sau:
– Người nhận đơn chính là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
– Ghi đầy đủ, chính xác thông tin cá nhân ở trong đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
– Khi trình bày lý do tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cần ghi rõ thuộc trong trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự nào, đồng thời phải cung cấp các giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp hoãn nghĩa vụ quân sự đó. Cụ thể, nếu trong trường hợp cán bộ đoàn thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự do đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học trong thời gian là một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì phải chuẩn bị giấy xác nhận của cơ sở đào tạo đó. Hoặc là một trong các trường hợp sau:
+ Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe nếu như thuộc trường hợp chưa đủ sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự;
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về hoàn cảnh gia đình đối với người là lao động duy nhất mà phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc là chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do có tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra
+ Các giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân đối với những trường hợp: có anh chị em đang phục vụ tại ngũ, là hạ sĩ quan, chiến sĩ tham gia nghĩa vụ công an nhân dân, thuộc trong diện di dân, giản dân trong 03 năm đến các vùng kinh tế khó khăn;
+ Giấy xác nhận của đơn vị đang công tác đối với Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong mà đã được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
+ Đối với học sinh, sinh viên thì phải có giấy xác nhận của Nhà trường nơi đang theo học.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 23/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Nghĩa vụ quân sự.