Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Yêu cầu về vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền được suy đoán vô tội

  • 09/03/202409/03/2024
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    09/03/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyền được suy đoán vô tội vốn là một nguyên tắc khó trong tụng hình sự. Nên việc cần có Luật sư tham gia, bảo vệ quyền được suy đoán vô tội cho bị can, bị cáo là hết sức cần thiết.

      Những đặc điểm, yêu cầu về vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền được suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự 

      Bộ luật TTHS năm 2015 đã tiếp thu những tư tưởng pháp lý tiến bộ của nhân loại, nội luật hóa quy định pháp luật quốc tế về quyền con người, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động TTHS trong quá trình giải quyết vụ án hình sự bảo đảm tính khách quan, công bằng đối với người bị buộc tội. Quyền được SĐVT đã được ghi nhận, tuy nhiên việc áp dụng nó trong thực tiễn tố tụng giải quyết vụ án đang bộc lộ những hạn chế. Do đó đặt ra những yêu cầu nhất định về vai trò của luật sư trong việc bảo đảm quyền được SĐVT, cụ thể:

      – Thứ nhất, Luật sư cần phát huy vai trò trong việc khắc phục tư tưởng coi người bị buộc tội là người có tội: 

      Thực tiễn giải quyết vụ án hình sự đang tồn tại khuynh hướng “nhìn nhận người bị buộc tội như là người đã được coi là phạm tội dù lỗi của họ chưa được chứng minh”. Đây là một trong những lý do dẫn đến việc xâm phạm quyền được SĐVT trong TTHS. Do đó, luật sư cần phát huy vai trò trong việc khắc phục tư tưởng, thói quen “suy đoán có tội” của người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng. Có những vụ án trong thời gian gần đây được dư luận quan tâm trong suốt quá trình giải quyết vụ việc, một số người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã suy đoán có tội, coi bị can, bị cáo là người đã có tội trong khi hành vi phạm tội của họ chưa được chứng minh, còn nhiều nghi ngờ, mâu thuẫn chưa được giải đáp.

      Để khắc phục hạn chế này, luật sư cần nâng cao nhận thức, kỹ năng hành nghề, bám sát, theo dõi quá trình tố tụng của người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng; đồng thời tiến hành nhiều biện pháp cần thiết, thường xuyên, liên tục nhằm góp phần kiểm soát đối với hoạt động tố tụng hình sự.

      – Thứ hai, Luật sư cần phát huy vai trò trong việc khắc phục tình trạng tuân thủ không nghiêm chỉnh thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: 

      Theo nội dung của quyền được SĐVT, một người chỉ bị kết tội và áp dụng hình phạt thông qua thủ tục tố tụng hình sự khách quan, công bằng. Bộ luật TTHS năm 2015 đưa ra yêu cầu: “Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.” (Điều 7) và “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định” (Điều 13).

      Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy tình trạng không tuân thủ quy định của Bộ luật TTHS năm 2015 còn xảy ra ảnh hưởng tới tính khách quan, công bằng của vụ án, xâm phạm tới quyền của người bị buộc tội. Các vi phạm này xảy ra ở tất cả các giai đoạn của tố tụng hình sự và do người tiến hành tố tụng ở Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra đối với tất cả các hoạt động tố tụng trong quá trình giải  quyết vụ án.

      – Thứ ba, Luật sư cần phát huy vai trò trong việc khắc phục tình trạng kết tội khi không đủ chứng cứ thuyết phục: 

      SĐVT đòi hỏi mọi nghi ngờ về tội phạm của người bị buộc tội do không đủ căn cứ để kết tội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định thì phải được kết luận họ không có tội bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án. Trên thực tế thường xảy ra những vi phạm sau:

      + Vi phạm trong việc thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ chứng minh tội phạm. Thực tiễn còn nhiều vi phạm với các biểu hiện như: (i) Thu thập những tài liệu không phản ánh tính khách quan của chứng cứ (là những dấu vết của tội phạm để lại bên ngoài thế giới khách quan) trái với quy định “Chứng cứ là những gì có thật” được quy định tại Điều 86 Bộ luật TTHS. Chẳng hạn, ở vụ án Hồ Duy Hải, Cơ quan điều tra đã sử dụng “con dao”, “cái thớt” đã mua ở chợ đưa vào để dùng làm căn cứ buộc tội trong suốt quá trình tố tụng. Đây là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng (Vi phạm Điều 89, 90 Bộ luật TTHS năm 2015 về vật chứng và bảo quản vật chứng); (ii) Vi phạm “trình tự, thủ tục” thu thập chứng cứ. Bộ luật TTHS năm 2015 không chỉ quy định chứng cứ là những gì có thật mà còn đòi hỏi phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật TTHS quy định; (iii) Có quan điểm phiến diện, một chiều khi sử dụng lời khai của bị can, người làm chứng, … làm chứng cứ buộc tội. Bộ luật TTHS (từ Điều 91 đến Điều 97) quy định: Lời khai chỉ được coi là chứng cứ khi người có lời khai nói rõ được lý do họ biết được tình tiết vụ việc. Đồng thời, Điều 98 Bộ luật TTHS quy định “Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án. Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội”.

      + Không đủ chứng cứ kết tội người bị buộc tội phạm tội. Thực tiễn cho thấy, có những vụ án khi cơ quan tiến hành tố tụng không thu thập đủ chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội của người bị buộc tội phạm tội nhưng vẫn kết tội họ theo suy diễn chủ quan. Điều này đã vi phạm Điều 108 Bộ luật TTHS năm 2015 “Việc xác định những chứng cứ thu thập được phải bảo đảm đủ để giải quyết vụ án hình sự”.

      Chứng cứ đầu tiên là vật chứng để chứng minh trực tiếp hành vi phạm tội. Tuy nhiên, quá trình thu thập vật chứng đã vi phạm tố tụng nghiêm trọng, các vật chứng chủ yếu được kết luận dùng để gây tội đã biến mất. Việc thu thập, xét nghiệm các dấu vết như máu, vân tay còn rất nhiều vấn đề.

      Các loại thời gian, thời điểm của bị can, bị cáo, những người khác có liên quan, thời gian thời điểm bị hại tử vong, …là yếu tố cần thiết để buộc tội nhưng các yếu tố này có sự sai sót nghiêm trọng.

      + Khi vẫn còn nghi ngờ nhưng vẫn kết tội người bị buộc tội phạm tội.

      Theo nội dung quyền được SĐVT, mọi nghi ngờ về tội phạm của người bị buộc tội nếu không được loại trừ theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định thì phải được giải thích theo hướng có lợi cho người bị buộc tội. Tuy nhiên, trên thực tế quy định này không phải lúc nào cũng được các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện nghiêm chỉnh.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ