Các bên khi tham gia làm việc thông qua hợp đồng thử việc thì làm phát sinh quyền và nghĩa vụ với nhau, kể cả trong trường hợp chấp dứt hợp đồng làm việc. Vậy đang thử việc mà nghỉ ngang có được trả lương không?
Mục lục bài viết
1. Đang thử việc mà nghỉ ngang có được trả lương không?
Thử việc là một trong những giai đoạn không thể thiếu trong việc xác lập và thực hiện hợp đồng lao động, Khi tham gia ký kết hợp đồng thử việc thì có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ người sử dụng lao động và người lao động nhận biết rằng cá nhân có phù hợp với công việc, vị trí đang làm hoặc nhu cầu tuyển dụng hay không. Để điều chỉnh về vấn đề này thì trong Bộ luật Lao động 2019 đã dành riêng ra những điều khoản ghi nhận lĩnh vực này, cụ thể là tại Điều 26 cụ thể, như sau: Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền lương thử việc cho người lao động trong thời gian thử việc thông qua nội dung thỏa thuận của hai bên nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó;
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:
– Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo kết quả thử việc cho người lao động để cá nhân này nắm bắt thông tin;
Đối với trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc;
Còn trong trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc đã được xác lâp trong thời gian trước;
– Cần chú ý rằng, cá nhân là người lao động khi tham gia vào hợp đồng thử việc thì mỗi bên đều có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải thực hiện trách nhiệm bồi thường;
Đối chiếu với các quy định nêu trên thì tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Nên cá nhân đang thử việc có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc mà không cần báo trước (nghỉ ngang) và vẫn được nhận lương trong quá trình đã làm, mức lương do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Thời gian để người sử dụng lao động thực hiện nghĩa vụ trả lương là tối đa 14 ngày.
2. Không trả lương cho lao động thử việc nghỉ ngang sẽ xử phạt như thế nào?
Pháp luật không quy định về vấn đề người sử dụng lao động có quyền không trả lương cho người lao động đang thực hiện hợp đồng thử việc nên doanh nghiệp cố tình thực hiện hành vi đi ngược lại quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể:
Mức phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Cố tình trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; thậm chí là gây khó khăn cho người lao động là không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; Vi phạm trong việc không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động. Mức xử phạt được áp dụng dựa theo số người lao động bị vi phạm, bao gồm:
– Áp dụng mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
– Hành vi vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động thì mưc phạt 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng sẽ được áp dụng;
– Bên cạnh đó, mức phạt tăng lên từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
– Thậm chí, với cá nhân là người lao động lên tới 101 người đến 300 người lao động bị ảnh hưởng quyền lợi thì cư quan có thẩm quyền sẽ xử phạt với mức từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
– Mức cao nhất đối với các hành vi này được áp dụng từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Không chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức nêu trên thì cá nhân có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
3. Tự ý nghỉ việc trong thời gian thử việc nhưng không bàn giao công việc thì bị xử lý ra sao?
Hành vi tự ý nghỉ việc khi thử việc không bị cấm nhưng vấn đề rắc rối có thể diễn ra khi cá nhân nghỉ việc không bàn giao công việc đã được giao phó. Để giải quyết vấn đề này thì bạn đọc có thể tham khảo nội dung quy định dưới đây:
Căn cứ tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động thì trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ Đối tượng là người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ Còn phải kể đến trường hợp người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Khi xảy ra vấn đề là chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thì không thể thực hiện một cách nhanh chóng được nên thời gian có thể bị kéo dài lên tới 30 ngày;
+ Nếu việc chấm dứt hợp đồng xuất phát do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm cũng nằm trong trường hợp này;
– Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện các hoạt động dưới đây hoàn tất nghĩa vụ:
+ Người sử dụng lao động hoàn tất các thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
+ Tiến hành cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả;
Có thể thấy, pháp luật hiện hành không có bất cứ quy định nào bắt buộc người lao động phải tiến hành các hoạt động bàn giao công việc trước khi nghỉ việc nhưng nếu trước khi làm việc người lao động đã chấp thuận nội quy lao động và cũng sự có thỏa thuận về việc bàn giao lại công việc khi nghỉ việc thì người lao động phải thực hiện trách nhiệm này. Điều này cũng đã được quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019. Nếu người lao động không thực hiện nghĩa vụ bàn giao công việc là đang thực hiện hành vi vi phạm về hợp đồng lao động hoặc nội quy lao động và sẽ bị xử phạt theo mức quy định.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Lao động 2019;
– Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.