Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Lao động

Tai nạn lao động có được hưởng trợ cấp người khuyết tật?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trợ cấp khi tai nạn lao động và trợ cấp khi bin khuyết tật là hai khoản trợ cấp mang tính nhân văn của pháp luật Việt Nam. Vậy tai nạn lao động có được hưởng trợ cấp người khuyết tật?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tai nạn lao động có được hưởng trợ cấp người khuyết tật?
      • 2 2. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động khi không được hưởng trợ cấp người khuyết tật:
      • 3 3. Người chi trả trợ cấp tai nạn lao động khi không được hưởng trợ cấp người khuyết tật:

      1. Tai nạn lao động có được hưởng trợ cấp người khuyết tật?

      Căn cứ Điều 48, 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động thì người bị tai nạn lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng theo quy định của pháp luật, cụ thể:

      – Trợ cấp một lần: Người lao động mà bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.

      – Trợ cấp hàng tháng: Người lao động mà bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.

      Còn đối với người khuyết tật thì tại Điều 44 Văn bản hợp nhất 35/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Người khuyết tật có quy định đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm có:

      – Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp nuôi dưỡng người khuyết tật ở trong cơ sở bảo trợ xã hội.

      – Người bị khuyết tật nặng.

      Mà tại Điều 51 Văn bản hợp nhất 35/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Người khuyết tật có quy định về Áp dụng pháp luật Người khuyết tật, Điều này quy định áp dụng pháp luật như sau:

      – Người khuyết tật đang hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; đang được hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì sẽ không được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng nhưng đang được hưởng chính sách quy định tại Luật Người khuyết tật nếu như pháp luật về người có công với cách mạng hoặc pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa quy định.

      – Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại thì sẽ chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao nhất.

      – Người khuyết tật đang được hưởng chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội vào trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì sẽ được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, có thể khẳng định được rằng người bị tai nạn lao động mà được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng thì sẽ không được hưởng trợ cấp người khuyết tật theo quy định. Còn nếu như người bị tai nạn lao động mà được hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần thì vẫn được hưởng trợ cấp người khuyết tật nếu như đủ điều kiện.

      2. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động khi không được hưởng trợ cấp người khuyết tật:

      Như đã phân tích ở mục trên, người bị tai nạn lao động mà được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng thì sẽ không được hưởng trợ cấp người khuyết tật theo quy định. Theo đó, người bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức mà đã được quy định tại Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động, cụ thể như sau:

      – Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được người bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp hàng tháng được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

      – Ngoài mức trợ cấp hàng tháng theo mức vừa nêu trên, hằng tháng người bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp hàng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm mà người này đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống người bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp hàng tháng được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ người bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp hàng tháng được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng người này bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp người này bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc người bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp hàng tháng có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này cũng chính là tiền lương của chính tháng đó.

      – Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo đúng những quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành; hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo đúng những quy định tại Điều 113 và Điều 114 của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành. Trường hợp tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc ra quyết định chấm dứt hưởng phải căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      – Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng người này được hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn là 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trường hợp này; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      – Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư thì người này được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng với 03 tháng mức trợ cấp mà đang được hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành.

      – Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ được điều chỉnh mức hưởng theo đúng những quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

      3. Người chi trả trợ cấp tai nạn lao động khi không được hưởng trợ cấp người khuyết tật:

      Điều 42 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định về sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Điều này đã quy định việc sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

      – Trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp người đã đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Luật An toàn, vệ sinh lao động; trả những phí khám giám định đối với trường hợp là người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 của Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động mà kết quả khám giám định đủ về những điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

      – Chi trợ cấp một lần, chi trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ.

      – Chi hỗ trợ các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.

      – Chi dưỡng sức, chi phục hồi sức khỏe.

      – Chi về hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

      – Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc.

      – Chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo các quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

      – Chi đóng bảo hiểm y tế cho những người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

      Theo quy định trên thì chi trợ cấp một lần, chi trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ là do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Chính vì vậy, khoản trợ cấp tai nạn lao động khi không được hưởng trợ cấp người khuyết tật là do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả và cơ quan bảo hiểm xã hội là người chuyển cho người được trợ cấp tai nạn lao động khi không được hưởng trợ cấp người khuyết tật khoản tiền này.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Văn bản hợp nhất 35/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Người khuyết tật.

      – Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ