Đăng ký lại khai sinh được thực hiện khi việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền trước 01/01/2016 nhưng sổ hộ tịch hoặc bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất. Vậy trình tự, thủ tục đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Trình tự, thủ tục đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài:
Trình tự, thủ tục đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài được thực hiện qua các bước sau:
1.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài:
Hồ sơ đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài bao gồm những giấy tờ sau:
– Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó phải có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không có lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
– Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó phải có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó, gồm có:
+ Bản sao của Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.
+ Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và vào trước năm 1975 ở miền Nam.
+ Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ vừa nêu thì những giấy tờ mà do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam đã có cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
++ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc là Hộ chiếu;
++ Các giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
++ Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do các cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
++ Giấy tờ khác có các thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
+ Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin để chứng minh về quan hệ cha, mẹ, con thì khi đó cơ quan đăng ký hộ tịch phải có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. Trong trường hợp mà cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan.
1.2. Nộp hồ sơ đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài:
Sau khi đã chuẩn bị xong bộ hồ sơ đã nêu ở trên, người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài thực hiện nộp hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền sau:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây để thực hiện đăng ký lại khai sinh
– Trường hợp khai sinh trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc đăng ký lại khai sinh do chính Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
– Trường hợp khai sinh trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc đã được đăng ký tại Sở Tư pháp thì việc đăng ký lại khai sinh sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của chính người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài thực hiện; nếu người đó không cư trú tại Việt Nam thì do chính Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.
Các phương thức nộp hồ sơ đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài mà người yêu cầu có thể lựa chọn, bao gồm có:
– Nộp hồ sơ đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền.
– Nộp hồ sơ đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền.
– Nộp hồ sơ đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
1.3. Giải quyết hồ sơ đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài. Nếu việc đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như sau:
+ Ghi các nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, bao gồm:
++ Thông tin của người được đăng ký khai sinh lại có yếu tố nước ngoài: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
++ Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh lại có yếu tố nước ngoài: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
++ Số định danh cá nhân của người được đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài.
+ Cập nhật vào trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
+ Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài cùng ký tên vào trong Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Giấy khai sinh cho chính người được đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài.
– Nếu việc đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã được đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày mà đã nhận được văn bản đề nghị, khi đó Ủy ban nhân dân nơi đã thực hiện đăng ký khai sinh trước đây tiến hành việc kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hay là không lưu giữ được sổ hộ tịch. Sau thời hạn là 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà lại không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc là không còn lưu giữ được sổ hộ tịch ở tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu như mà thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài.
– Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây đã được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, về mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
– Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về các nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo những nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về những nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh sẽ được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên.
2. Lệ phí khi đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài:
Điểm c khoản 2 Điều 5 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BTC 2022 về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND cấp tỉnh có quy định lệ phí hộ tịch chính là khoản thu đối với người mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo đúng những quy định của pháp luật, không bao gồm có việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng những thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch. Lệ phí hộ tịch đối với việc thực hiện đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm có: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người mà đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm có: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thực hiện thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước;….. Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, gồm có: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người mà đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân);…
Như vậy, lệ phí khi đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: