Chất ma túy là những chất có tác hại vô cùng lớn và để lại nhiều hệ lụy cho xã hội, bởi đây là một chất gây nghiện, khiến cho người sử dụng nó không tỉnh táo và có thể gây ra những hậu quả xấu cho xã hội. Hành vi vận chuyển thuê ma túy bị phạt tù bao nhiêu năm? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Hành vi vận chuyển thuê ma túy phạm tội gì?
Hành vi vận chuyển thuê ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vận chuyển trái phép chất ma túy theo Điều 250 Văn bản hợp nhất bộ luật hình sự năm 2015 nếu hành vi này có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội này như sau:
– Thứ nhất về mặt khách thể của tội phạm:
Người phạm tội có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy và phòng chống ma tuý.
– Thứ hai về mặt chủ thể cùa tội phạm:
Chủ thể của tội vận chuyển trái phép chất ma túy phải là người đủ tuổi chịu TNHS theo quy định tại Điều 12 BLHS năm 2015 và có năng lực TNHS, tức là họ không ở trong tình trạng được coi là không có năng lực TNHS quy định tại Điều 21 BLHS năm 2015. Điều 21 BLHS năm 2015 quy định Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự như sau: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiến hành vi của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự”.
– Thứ ba về mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi khách quan của tội phạm được mô tả là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy. Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…, trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường thủy, đường hàng không, đường bưu điện…, có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như va ly, túi sách vv…). Bên cạnh đó, tội vận chuyển trái phép chất ma túy trong BLHS năm 2015 cũng được pháp điển hóa cụ thể mức tối thiểu định lượng các chất ma túy để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài các trường hợp thỏa mãn dầu hiệu về định lượng, Điều 250 BLHS năm 2015 còn bổ sung thêm dấu hiệu định tội “đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251, 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm”.
Một vấn đề cần đặc biệt chú ý khi xác định hành vi khách quan của tội này đó là, người vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
Khi áp dụng việc xử lý về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy cần xác định rõ mặt khách quan của tội phạm, cụ thể Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải thu thập tài liệu, chứng cứ, chứng minh về mục đích của tội phạm một cách khách quan về mục đích của người vận chuyển trái phép chất ma túy từ nơi này đến nơi khác với mục đích làm gì, nếu mục đích vận chuyển trái phép chất ma túy thuê cho một người khác để có lợi ích vật chất mà không biết, không quan tâm đến người thuê vận chuyển mục đích sử dụng số ma túy đó để làm gì thì người phạm tội phải bị xử lý về tội vận chuyển trái phép chất ma túy, khi người vận chuyển trái phép chất ma túy mà biết rõ mục đích của người thuê mình vận chuyển số ma túy đó để bán cho người khác hoặc cất dấu số ma túy đó thì người vận chuyển trái phép chất ma túy đó phải bị xử lý về tội mua bán trái phép chất ma túy hoặc tội tàng trữ trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm với người thuê vận chuyển trái phép chất ma túy.
– Thứ tư về mặt chủ quan của tội phạm:
Dấu hiệu về lỗi của tội tội vận chuyển trái phép chất ma túy được biểu hiện như sau:
+ Về lý trí: Người phạm tội khi thực hiện hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy đã nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi của mình sẽ gây ra đó là xâm phạm sự quản lý độc quyền về các chất ma túy của Nhà nước.
+ Về ý chí: Người phạm tội mong muốn hậu quả xảy ra
Dấu hiệu động cơ, mục đích phạm tội trong tội vận chuyển trái phép chất ma túy phải là dấu hiệu bắt buộc trong việc định tội. Tuy nhiên, việc nghiên cứu động cơ, mục đích của người phạm tội có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội khi tòa án quyết định hình phạt.
Như vậy, lỗi của người thực hiện hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Tức là, người phạm tôi nhận thức rõ hành vi vận chuyển ma túy của mình từ nơi này đến nơi khác và chất ma túy là chất thuộc danh mục Nhà nước quy định cấm vận chuyển, lưu thông, là chất mà Nhà nước thống nhất quản lý là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.
Như vậy, căn cứ vào những yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên có thể thấy hành vi vận chuyển thuê ma túy chính là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy, việc vận chuyển thuê đã được người vận chuyển biết rõ là ma túy, người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý biết rõ hành vi là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra.
2. Hành vi vận chuyển thuê ma túy bị phạt tù bao nhiêu năm?
2.1. Hình phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 250 BLHS:
Theo quy định tại khoản này thì người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
– Vận chuyển nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam
– Vận chuyển heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam
– Vận chuyển lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam
– Vận chuyển quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam
– Vận chuyển quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam
– Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam
– Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít
– Vận chuyển có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2.2. Hình phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 250 BLHS:
– Hình phạt tại khoản này cao hơn so với khoản 1 theo đó người phạm tội bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Vận chuyển nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam
+ Vận chuyển Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam.
+ Vận chuyển lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam.
+ Vận chuyển quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam
+ Vận chuyển quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam
+ Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam
+ Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít
+ Vận chuyển 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này.
Như vậy, tại khoản 2 điều này ngoài việc căn cứ vào khối lượng ma túy vận chuyển để định khung thì nếu trong trường hợp phạm tội mà xuất hiện thêm những tình tiết định khung tăng nặng như: Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; Qua biên giới; Tái phạm nguy hiểm cũng sẽ bị truy tố theo quy định tại khoản này.
2.3. Hình phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 250 BLHS:
Người phạm tội bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Vận chuyển nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam
– Vận chuyển Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam
– Vận chuyển lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam
– Vận chuyển quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam
– Vận chuyển quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam
– Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam
– Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít
– Vận chuyển có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
2.4. Hình phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 250 BLHS:
Người phạm tội bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Vận chuyển nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên
– Vận chuyển Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên
– Vận chuyển lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên
– Vận chuyển quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên
– Vận chuyển quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên
– Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên
– Vận chuyển các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên
– Vận chuyển có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy có thể thấy, hình phạt đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy căn cứ vào định lượng, khối lượng chất ma túy vận chuyển trái phép. Vận chuyển ma túy với khối lượng càng cao thì hình phạt càng nghiêm khắc.
Các văn bản phá luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017