Các nội dung trong giấy khai sinh phải đúng theo các quy định của pháp luật. Vậy cha mẹ đi khai sinh cho con có được lấy ngày âm để làm giấy khai sinh cho con không?
Mục lục bài viết
1. Được lấy ngày âm để làm giấy khai sinh cho con không?
Điều 4 Văn bản hợp nhất 1843/VBHN-BTP 2023 hợp nhất các Nghị định hướng dẫn Luật Hộ tịch đã có quy định về xác định những nội dung đăng ký khai sinh, khai tử, Điều này có quy định xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử như sau:
– Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của
+ Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em: nội dung này được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai khi thực hiện đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc cha, mẹ không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
+ Quốc tịch của trẻ em: nội dung này được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
+ Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh: nội dung này được cấp khi đăng ký khai sinh. Đối với thủ tục để cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo đúng những quy định của Luật Căn cước công dân hiện hành và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP;
+ Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo như nội dung của Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo như nội dung của giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định của pháp luật về Hộ tịch. Riêng đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của chính cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi đang có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
+ Quê quán của người được đăng ký khai sinh sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán mà đã được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
– Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm có các thông tin dưới đây:
+ Thông tin về họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết;
+ Thông tin về số định danh cá nhân của người chết, nếu có;
+ Thông tin về nơi chết;
+ Thông tin về nguyên nhân chết;
+ Thông tin về giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch;
+ Thông tin về quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
– Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo như Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
+ Đối với người chết ở tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
+ Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình thực hiện việc cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
+ Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay cho Giấy báo tử;
+ Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết do đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc là kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
+ Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì khi đó Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
Theo quy định trên thì pháp luật quy định nội dung về ngày, tháng, năm sinh trong giấy khai sinh chính là ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Như vậy, có thể khẳng định được rằng không được lấy ngày âm để làm giấy khai sinh cho con.
2. Giá trị pháp lý của giấy khai sinh:
Căn cứ Điều 6 Văn bản hợp nhất 1843/VBHN-BTP 2023 hợp nhất các Nghị định hướng dẫn Luật Hộ tịch có quy định về giá trị pháp lý của Giấy khai sinh, Điều này quy định giá trị pháp lý của Giấy khai sinh bao gồm:
– Giấy khai sinh chính là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; nội dung về ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; nội dung về quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
– Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì trong trường hợp này Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, điều chỉnh các giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm khi đăng ký khai sinh:
Căn cứ Điều 12 Luật Hộ tịch 2014 thì các hành vi sau bị nghiêm cấm khi đăng ký khai sinh:
– Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để đăng ký khai sinh;
– Làm hoặc là sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký khai sinh;
– Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký khai sinh;
– Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký khai sinh;
– Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký khai sinh;
– Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung của giấy khai sinh hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
– Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký khai sinh;
– Lợi dụng việc đăng ký khai sinh hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký khai sinh nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;
– Người có thẩm quyền quyết định đăng ký khai sinh thực hiện việc đăng ký khai sinh cho bản thân hoặc cho những người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hiện hành;
– Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin ở trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Giấy tờ khai sinh được cấp cho trường hợp đăng ký khai sinh vi phạm quy định sau đều không có giá trị và phải thu hồi, huỷ bỏ:
– Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để đăng ký khai sinh;
– Làm hoặc là sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký khai sinh;
– Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký khai sinh;
– Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung của giấy khai sinh hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
– Lợi dụng việc đăng ký khai sinh hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký khai sinh nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;
– Người có thẩm quyền quyết định đăng ký khai sinh thực hiện việc đăng ký khai sinh cho bản thân hoặc cho những người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hiện hành;
Cá nhân thực hiện hành vi bị nghiêm cấm khi đăng ký khai sinh đã nêu trên thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo những quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm hành vi bị nghiêm cấm khi đăng ký khai sinh đã nêu thì ngoài bị xử lý như trên còn bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 1843/VBHN-BTP 2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Hộ tịch.
– Luật Hộ tịch 2014.