Trong quá trình hoạt động kinh doanh không có hiệu quả, doanh nghiệp hoàn toàn có thể lựa chọn hình thức tạm ngừng kinh doanh. Vậy tạm ngừng doanh nghiệp quá lâu có thể bị giải thể hay không?
Mục lục bài viết
1. Tạm ngừng doanh nghiệp quá lâu có thể bị giải thể không?
Trước hết, pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về việc tạm ngừng, đình chỉ hoạt động và chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 206 của Văn bản hợp nhất
– Doanh nghiệp cần phải thực hiện thủ tục thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh chậm nhất trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc, trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo;
– Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh, đình chỉ hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh trong những trường hợp cơ bản sau đây:
+ Tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi nhận thấy doanh nghiệp không đáp ứng đầy đủ điều kiện tương ứng với các ngành nghề đó theo quy định của pháp luật;
+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phù hợp với quy định của pháp luật về thuế và môi trường, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
+ Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh đối với một, một số ngành nghề kinh doanh, hoặc một số lĩnh vực nhất định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án.
– Trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải có nghĩa vụ nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ. Doanh nghiệp cần phải thực hiện nghĩa vụ tiếp tục thanh toán đầy đủ các khoản nợ và hoàn thành thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng, người lao động. Ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ và khách hàng, người lao động có thỏa thuận khác.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 207 của Văn bản hợp nhất luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
– Doanh nghiệp bị giải thể trong những trường hợp cơ bản sau đây:
+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ của doanh nghiệp mà không có quyết định tiếp tục gia hạn;
+ Theo nghị quyết, theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, theo nghị quyết của hội đồng thành viên đối với loại hình công ty hợp doanh, theo quyết định của hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, theo quyết định của đại hội đồng cổ đông đối với loại hình công ty cổ phần;
+ Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu để hoạt động theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian 06 tháng liên tục, mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngoại trừ trường hợp luật quản lý thuế có quy định khác.
– Doanh nghiệp chỉ được phép tiến hành thủ tục giải thể khi đảm bảo thanh toán hết tất cả các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, không trong tình trạng giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc tại các trung tâm trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp sẽ cùng phải liên đới với nhau để chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp đó.
Căn cứ theo quy định tại Điều 212 của Văn bản hợp nhất luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong những trường hợp cơ bản sau đây:
– Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là không đúng sự thật, giả mạo;
– Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Văn bản hợp nhất luật doanh nghiệp năm 2022 thành lập;
– Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian 01 năm, tuy nhiên không thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan thuế;
– Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại Điều 216 của Văn bản hợp nhất luật doanh nghiệp năm 2022 đến các cơ quan đăng ký kinh doanh trong khoảng thời gian sáu tháng được tính kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo, không có lý do chính đáng.,
– Các trường hợp khác theo quyết định của tòa án hoặc theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo các điều luật nêu trên thì có thể thấy, nếu doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian 01 năm mà không tiến hành hoạt động thông báo với các cơ quan kinh doanh và cơ quan thuế thì doanh nghiệp đó hoàn toàn có thể bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi đó, doanh nghiệp sẽ thuộc trường hợp bị giải thể.
2. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp trong trường hợp ngừng hoạt động:
Căn cứ theo quy định tại Điều 210 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về hồ sơ giải thể doanh nghiệp. Theo đó, thành phần hồ sơ giải thể doanh nghiệp sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau:
– Thông báo về giải thể doanh nghiệp theo mẫu do pháp luật quy định;
– Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp, danh sách chủ nợ và số nợ mà doanh nghiệp đã thanh toán (trong đó bao gồm các khoản nợ về thuế, nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, tiền bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi đưa ra quyết định giải thể doanh nghiệp).
Ngoài ra, thành viên hội đồng quản trị trong công ty cổ phần, thành viên hội đồng thành viên trong loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty và chủ Doanh nghiệp trong loại hình doanh nghiệp tư nhân, giám đốc hoặc tổng giám đốc, thành viên hợp doanh trong loại hình công ty hợp doanh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm về tính trung thực, tính chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ giải thể doanh nghiệp không chính xác, có hành vi giả mạo, những người nêu trên sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán các quyền lợi của người lao động khi chưa được giải quyết, số tiền thuế chưa nộp tại cơ quan có thẩm quyền, số nợ chưa thanh toán, và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả pháp lý phát sinh trong khoảng thời gian 05 năm được tính kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Như vậy có thể nói, theo phân tích nêu trên, thành phần hồ sơ giải thể doanh nghiệp trong trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh sẽ bao gồm các giấy tờ sau:
– Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
– Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp.
3. Những hành vi không được thực hiện của doanh nghiệp kể từ khi có quyết định giải thể:
Căn cứ theo quy định tại Điều 211 của Văn bản hợp nhất luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về việc, kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp và người quản lý doanh nghiệp sẽ nghiêm cấm thực hiện các hoạt động như sau:
– Cất giấu hoặc có hành vi tẩu tán tài sản của doanh nghiệp trái phép;
– Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ của doanh nghiệp;
– Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
– Ký kết các hợp đồng mới, ngoại trừ trường hợp để thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp;
– Cầm cố, thế chấp, cho thuê tài sản của doanh nghiệp, tặng cho tài sản của doanh nghiệp;
– Huy động vốn dưới mọi hình thức khác nhau.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp;