Giấy phép tài nguyên nước được coi là chứng thư pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các chủ thể đáp ứng được đầy đủ điều kiện khai thác và sử dụng tài nguyên nước. Dưới đây là quy định của pháp luật về thành phần hồ sơ, trình tự và thủ tục trả lại giấy phép tài nguyên nước.
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ thực hiện thủ tục trả lại giấy phép tài nguyên nước:
Trước hết, pháp luật đã quy định về những trường hợp được quyền trả lại giấy phép tài nguyên nước. Căn cứ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, có quy định về việc trả lại giấy phép và chấm dứt hiệu lực của giấy phép tài nguyên nước. Cụ thể như sau:
– Giấy phép tài nguyên nước đã được cấp tuy nhiên, chủ giấy phép không sử dụng giấy phép tài nguyên nước đó hoặc chủ giấy phép nhận thấy không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng giấy phép tài nguyên nước thì hoàn toàn có quyền trả lại giấy phép tài nguyên nước cho cơ quan cấp giấy phép ban đầu và thông báo lý do chính đáng;
– Giấy phép tài nguyên nước đã được cấp, tuy nhiên quy mô công trình thay đổi, từ đó dẫn đến thay đổi thẩm quyền cấp giấy phép tài nguyên nước, thì chủ giấy phép tài nguyên nước sẽ trả lại giấy phép tài nguyên nước đó đã được cấp cho cơ quan có thẩm quyền sau khi được cấp lại giấy phép tài nguyên nước mới;
– Giấy phép tài nguyên nước sẽ bị chấm dứt hiệu lực trong những trường hợp cơ bản sau đây: Giấy phép tài nguyên nước bị thu hồi, giấy phép tài nguyên nước bị hết hạn, giấy phép tài nguyên nước đã được trả lại;
– Khi giấy phép tài nguyên nước bị chấm dứt hiệu lực trên thực tế thì các quyền có liên quan đến giấy phép đó cũng sẽ chấm dứt theo.
Như vậy có thể nói, chủ sở hữu của giấy phép tài nguyên nước sẽ có quyền trả lại giấy phép tài nguyên nước cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, sau đó thông báo rõ lý do chính đáng.
Pháp luật cũng quy định cụ thể về thành phần hồ sơ, giấy tờ trong quá trình thực hiện thủ tục trả lại giấy phép tài nguyên nước tại cơ quan có thẩm quyền. Căn cứ theo quy định tại Điều 34 của Nghị định 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, thành phần hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước sẽ bao gồm các loại giấy tờ cơ bản như sau:
– Đơn đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay mẫu đơn đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước đang được thực hiện theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
– Các loại tài liệu, giấy tờ chứng minh hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Theo đó thì có thể nói, thành phần giấy tờ và các loại tài liệu trong quá trình thực hiện thủ tục trở lại với các tài nguyên nước tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy, khi thực hiện thủ tục trả lại giấy phép tài nguyên nước cần phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản nêu trên.
2. Thủ tục trả lại giấy phép tài nguyên nước:
Pháp luật hiện nay cũng đã có quy định cụ thể về trình tự và thủ tục trả lại giấy phép tài nguyên nước. Căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Nghị định 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, có quy định cụ thể về trình tự và thủ tục trả lại giấy phép tài nguyên nước. Theo đó, chủ giấy phép tài nguyên nước sẽ nộp trực tiếp hoặc nộp thông qua đường bưu điện một bộ hồ sơ đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là các cơ quan đã cấp giấy phép tài nguyên nước trước đó. Trong khoảng thời gian không quá 10 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ căn cứ theo quy định tại Điều 34 của Nghị định 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ phải có nghĩa vụ và có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, sau đó trình cơ quan có thẩm quyền ký quyết định chấp nhận đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước. Theo đó thì có thể nói, trình tự và thủ tục trả lại giấy phép tài nguyên nước sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ cần phải chuẩn bị sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu theo như phân tích nêu trên. Có nhiều hình thức để nộp hồ sơ khác nhau, có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính, hoặc có thể nộp bản điện tử thông qua hình thức trực tuyến tại cổng dịch vụ công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là Sở tài nguyên và môi trường. Trong trường hợp địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa hoặc trung tâm phục vụ hành chính công thì sẽ thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa hoặc trung tâm phục vụ hành chính công theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành hoạt động kiểm tra hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bộ phận một cửa sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, xem xét tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ, sau đó tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn bổ sung hồ sơ nếu như nhận thấy hồ sơ chưa hợp lệ và chưa đầy đủ. Sau đó chuyển hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở tài nguyên và môi trường để thẩm định.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ và quyết định chấp thuận trả lại giấy phép tài nguyên nước. Kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở tài nguyên và môi trường sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ thẩm định hồ sơ, sau đó trình lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét và đưa ra quyết định cuối cùng, ký quyết định chấp thuận đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước.
Bước 4: Trả kết quả hồ sơ. Thông báo cho chủ giấy phép tài nguyên nước đến cơ quan có thẩm quyền để nhận quyết định.
3. Đã trả lại giấy phép tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền thì giấy phép đó có còn hiệu lực hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, có quy định cụ thể như sau: giấy phép tài nguyên nước đã được cấp tuy nhiên quy mô công trình có sự thay đổi, từ đó dẫn đến thay đổi thẩm quyền cấp giấy phép thì chủ giấy phép sẽ có quyền trả lại giấy phép tài nguyên nước đã được cấp cho cơ quan có thẩm quyền sau khi đã nhận được giấy phép tài nguyên mới. Theo đó thì có thể nói, giấy phép tài nguyên nước sẽ bị chấm dứt hiệu lực trong những trường hợp cơ bản như sau:
– Giấy phép tài nguyên nước bị thu hồi;
– Giấy phép tài nguyên nước đã hết hạn;
– Giấy phép tài nguyên nước đã được trả lại.
Như vậy có thể nói, giấy phép sử dụng tài nguyên nước đó trả lại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giấy phép đó sẽ bị chấm dứt hiệu lực trên thực tế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
– Công văn 638/BTNMT-TNN của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai thực hiện Nghị định 02/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.