Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hình sự

Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với một số tội phạm khác

  • 17/02/202417/02/2024
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    17/02/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với một số tội phạm khác: Cố ý gây thương tích, gây tổn hại sức khoẻ cho người khác, tội chống người thi hành công vụ, tội phá rối an ninh.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:
      • 2 2. Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội chống người thi hành công vụ:
      • 3 3. Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội phá rối an ninh:
      • 4 4. Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội đua xe trái phép:

      1. Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

      “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” là hành vi dùng sức mạnh vật chất tác động lên thân thể của người khác làm cho người đó mất đi một phần hoặc toàn bộ sức lực vốn có của họ được coi là tội phạm theo quy định của BLHS.

      Theo Điều 136 BLHS năm 2015, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được hiểu là hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp do BLHS quy định, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý.

      – Tội phạm này xâm phạm đến quyền được bảo hộ về sức khỏe của con người.

      – Hành vi khách quan của tội phạm này được thể hiện bằng hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp do BLHS quy định.

      Việc phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tội gây rối trật tự được phân biệt theo các tiêu chí sau:

      Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa tội gây rối trật tự công cộng và tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

      Tiêu chí Tội gây rối trật tự công cộng Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
      Khách thể trực tiếp Xâm phạm đến trật tự công cộng, vi phạm nếp sống văn minh, quy tắc cuộc sống, gây ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của mọi người ở nơi công cộng. Ngoài ra, có trường hợp còn gây khó khăn, trở ngại cho hoạt động của những người trong cơ quan nhà nước và xã hội làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự công cộng. Xâm phạm đến quyền được bảo vệ sức khỏe của con người.
      Hành vi khách quan Hành vi hò hét, làm náo động, phá phách, hành hung người khác với tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một nơi công cộng, gây thiệt hại nghiêm trọng cho trật tự an toàn công cộng. Hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp đã nêu trên.
      Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Hành vi gây thương tích hay gây tổn hại cho sức khỏe người khác với tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên, hoặc dưới 11% phải thuộc một trong các trường hợp:

      – Dùng hung khí nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

      – Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

      – Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người,

      Đối với trẻ em, người dưới 16 tuổi, người già yếu, phụ nữ đang có thai, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

      – Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

      – Có tổ chức;

      – Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

      – Thuê gây thương tích hay gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc gây thương tích hay gây tổn hại sức khỏe người khác do được thuê;

      – Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm:

      – Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

      Địa điểm phạm tội Nơi công cộng, đông người như nhà ga, bến xe, rạp hát, đường phố; công viên; v.v… Bất kỳ đâu
      Lưu ý Trường hợp nếu một người ngoài có hành vi gây rối trật tự đã cấu thành tội phạm còn có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác thì người phạm tội còn có thể bị xử lý thêm về các tội sau trên những cơ sở chung:

      – Tội giết người (Điều 93 BLHS năm 2015),

      – Tội cố ý gây thương tích (Điều 104 BLHS năm 2015)

      – Tội hủy hoại tài sản (Điều 143 BLHS năm 2015)

      2. Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội chống người thi hành công vụ:

      Tại Điều 330 BLHS năm 2015, tội chống người thi hành công vụ được hiểu là hành vi chống đối, cản trở, đe dọa, uy hiếp người thi hành công vụ xảy ra trước, trong hoặc sau khi người thi hành công vụ thực hiện công vụ bằng thủ đoạn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ, trả thù người thi hành công vụ, đe dọa người khác hoặc để ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.

      Tội chống người thi hành công vụ xâm phạm hoạt động công vụ của người thi hành công vụ, xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội trong thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước.

      Chống người thi hành công vụ được thể hiện dưới các dạng hành vi như:

      – Dùng vũ lực cản trở, chống lại người thi hành công vụ;

      – Đe dọa dùng vũ lực cản trở, chống lại người thi hành công vụ;

      – Hành vi dùng thủ đoạn khác cản trở, chống lại người thi hành công vụ;

      – Ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật. Giữa tội gây rối trật tự công cộng và tội chống người thi hành công vụ có một số điểm khác nhau cơ bản sau đây:

      Bảng 1.2: Sự khác nhau giữa tội gây rối trật tự công cộng và tội chống người thi hành công vụ

      Tiêu chí Tội gây rối trật tự công cộng Tội chống người thi hành công vụ
      Khách thể trực tiếp

      Xâm phạm đến trật tự công cộng, vi phạm nếp sống văn minh, quy tắc cuộc sống, gây ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của mọi người ở nơi công cộng. Ngoài ra, có trường hợp còn gây khó khăn, trở ngại cho hoạt động của những người trong cơ quan nhà nước và xã hội làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự công cộng.

      Xâm phạm hoạt động công vụ của người thi hành công vụ, qua đó xâm phạm sự hoạt động bình thường của trực tiếp cuộc sống bình thường của mọi các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội trong việc thực hiện chức năng có trường hợp còn gây khó khăn, quản lý hành chính Nhà nước.

      Hành vi khách quan Hành vi hò hét, làm náo động, phá phách, hành hung người khác với tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một nơi công cộng, gây thiệt hại nghiêm trọng cho trật tự an toàn công cộng. Hành vi dùng vũ lực cản trở, chống lại người thi hành công vụ; đe dọa dùng vũ lực cản trở, chống lại người thi hành công vụ; hành vi dùng thủ đoạn khác cản trở, chống lại người thi hành công vụ hoặc ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.
      Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Không cần có hậu quả, nếu người phạm tội gây ra hậu quả thương tật thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích. Trong trường hợp để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân (Điều 134 BLHS năm 2015); nếu gây thiệt hại về tính mạng thì bị truy cứu trách nhiệm hình Sự về tội giết người trong trường hợp để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
      Địa điểm phạm tội

      Nơi công cộng, đông người như nhà ga, bến xe, rạp hát, đường phố; công viên; v.v…

      Bất kỳ đâu

      3. Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội phá rối an ninh:

      Theo quy định của Điều 118 BLHS năm 2015, tội phá rối an ninh được hiểu là hành vi kích động, lôi kéo, tụ tập đông người gây rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội nhằm chống chính quyền nhân dân hoặc là những hành vi đồng phạm khác phá rối an ninh do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý.

      Khách thể của tội phá rối an ninh là an ninh đối nội, trật tự an toàn xã hội, còn có thể là sức khỏe, tự do thân thể của con người, hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. Về mặt chủ quan của tội phá rối an ninh được thực hiện do cố ý, người phạm tội có mục đích nhằm chống chính quyền nhân dân. Đây là dấu hiệu bắt buộc để phân biệt tội phá rối an ninh với tội gây rối trật tự công cộng.

      Khi so sánh giữa tội phá rối an ninh và tội gây rối trật tự công cộng, có thể thấy những điểm giống nhau:

      + Khách thể chung: xâm phạm các quy định của Nhà nước về trật tự xã hội, an toàn xã hội, hoạt động bình thường, ổn định của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.

      + Hành vi khách quan: là những hành vi gây rối, chống đối, cản trở.

      + Chủ thể: là những người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện và đều thực hiện lỗi cố ý trực tiếp.

      Tội phá rối an ninh và tội gây rối trật tự công có một số điểm khác nhau cơ bản sau đây:

      Bảng 1.3: Sự khác nhau giữa tội gây rối trật tự công cộng và tội phá rối an ninh

      Tiêu chí Tội gây rối trật tự công cộng Tội phá rối an ninh
      Khách thể trực tiếp Xâm phạm đến trật tự công cộng, vi phạm nếp sống văn minh, quy tắc cuộc sống, gây ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của mọi người ở nơi công cộng. Ngoài ra, có trường hợp còn gây khó khăn, trở ngại cho hoạt động của những người trong cơ quan nhà nước và xã hội làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự công cộng. Xâm phạm an ninh chính trị, hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, xã hội với mục đích phá rối trật tự an ninh trật tự, thể hiện bất mãn, hống hách, muốn chọc tức lãnh đạo và những người xung quanh mà gây rối, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
      Mục đích phạm tội Người phạm tội không có mục đích chống chính quyền nhân dân, có thể là thoả mãn mục đích cá nhân. Người phạm tội không có mục đích chống chính quyền nhân dân.
      Địa điểm phạm tội Nơi công cộng, đông người như nhà ga, bến xe, rạp hát, đường phố; công viên; v.v… Tập trung tại trụ sở của các cơ nhà nước, chính quyền tổ chức…

      4. Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với tội đua xe trái phép:

      Đua xe trái phép là hành vi của hai hoặc nhiều người điều khiển xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ chạy thi trên đường bộ nhằm đuổi kịp hoặc vượt người cùng đua.

      Tội đua xe trái phép là tội phạm mới được quy định tại BLHS năm 1999 trên cơ sở tách hành vi phạm tội trong tội gây rối trật tự công cộng thành một tội danh riêng. Cùng với tội tổ chức đua xe trái phép, thì cả hai loại hành vi của các tội này đều là hành vi bị luật nghiêm cấm (theo Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008). Tại Điều 266 BLHS năm 2015, hành vi đua xe trái phép được coi là tội phạm khi gây thiệt hại về sức khỏe, tổn hại cho sức khỏe và gây thiệt hại về tài sản cho người khác đủ mức quy định.

      Tội đua xe trái phép đều thuộc nhóm các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng, cụ thể là các tội xâm phạm an toàn công cộng, qua đó còn đe dọa xâm phạm nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe cũng như tài sản của người khác. Tội đua xe trái phép là hành vi đua trái phép ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện.

      Tội đua xe trái phép và tội gây rối trật tự công cộng đều xâm phạm đến an toàn công cộng, trật tự công cộng. Và đe dọa xâm phạm nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác. Trước đây, BLHS năm 1985 không quy định tội đua xe trái phép, mà nếu người phạm tội có hành vi như vậy, sẽ bị truy cứu về tội gây rối trật tự công cộng.

      Việc phân biệt tội đua xe trái phép với tội gây rối trật tự công cộng theo các tiêu chí:

      Bảng 1.4: Sự khác nhau giữa tội gây rối trật tự công cộng và tội đua xe trái phép

      Tiêu chí Tội gây rối trật tự công cộng Tội đua xe trái phép
      Khách thể trực tiếp Xâm phạm đến trật tự công cộng, vi phạm nếp sống văn minh, quy tắc cuộc sống, gây ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của mọi người ở nơi công cộng. Ngoài ra, có trường hợp còn gây khó khăn, trở ngại cho hoạt động của những người trong cơ quan nhà nước và xã hội làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự công cộng. Xâm phạm đến an toàn công cộng, đồng thời tội này còn đe dọa an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác cũng như gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng.
      Hành vi khách quan Hành vi hò hét, làm náo động, phá phách, hành hung người khác với tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một nơi công cộng, gây thiệt hại nghiêm trọng cho trật tự an toàn công cộng. Hành vi đua trái phép ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ mà người đua xe trái phép, có thể thực hiện một trong các hành vi như:

      + chuẩn bị phương tiện (xe đua) và những điều kiện cần thiết cho cuộc đua;

      + đến nơi tập trung đua;

      + điều khiển xe tham gia cuộc đua.

      Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Nếu hậu quả chưa xảy ra, tức là chưa gây thiệt hại cho sức khỏe, tài sản của người khác thì hành vi đua xe trái phép chưa cấu thành tội đua xe trái phép.

      Hậu quả là gây thiệt hại cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

      Gây thiệt hại về sức khỏe hoặc tài sản của người khác theo định mức như sau:

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

      – Gây thiệt hại về tài sản từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.

      Địa điểm phạm tội Nơi công cộng, đông người như nhà ga, bến xe, rạp hát, đường phố; công viên; v.v… Nơi công cộng nhưng chủ yếu trên các tuyến đường giao thông, tuyến phố lớn, đường quốc lộ, tỉnh lộ nhân ngày lễ lớn hoặc khi có các sự kiện văn hóa, thể thao…
      Lưu ý Trường hợp nếu một người ngoài có hành vi gây rối trật tự đã cấu thành tội phạm còn có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác thì người phạm tội còn có thể bị xử lý thêm về các tội sau trên những cơ sở chung:

      – Tội giết người (Điều 93 BLHS năm 2015),

      – Tội cố ý gây thương tích (Điều 104 BLHS năm 2015)

      – Tội hủy hoại tài sản (Điều 143 BLHS năm 2015)

      Trường hợp hành vi đua xe trái phép gây náo loạn đường phố, gây dư luận xã hội xấu, trật tự công cộng bị xâm phạm nghiêm trọng đủ để cấu thành tội phạm tội gây rối trật tự công cộng nhưng chưa đủ dấu hiệu pháp lý cấu thành tội đua xe trái phép, hành vi đó bị xử lý về tội gây rối trật tự công cộng.

      Trường hợp hành vi đua xe trái phép thỏa mãn dấu hiệu của cấu thành tội gây rối trật tự công cộng và thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội đua xe trái phép thì chỉ bị xử lý về tội đua xe trái phép trên những cơ sở chung.

      Xem thêm:  Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội gây rối trật tự công cộng

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Phân biệt tội gây rối trật tự công cộng với một số tội phạm khác thuộc chủ đề Gây rối trật tự công cộng, thư mục Luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Gây rối trật tự công cộng là gì? Khi nào thì bị khởi tố hình sự?

      Trật tự công cộng thể hiện trạng thái ổn định trong hoạt động của chủ thể quản lý. Mang đến các tiếp cận quyền, lợi ích tham gia vào địa điểm công cộng của người dân. Hành vi gây rối trật tự công cộng là đang xâm phạm đến các quyền, lợi ích ấy. Trong một số trường hợp, hành vi này có thể bị khởi tố hình sự.

      ảnh chủ đề

      Gây rối trật tự công cộng là gì? Quy định về tội gây rối trật tự công cộng?

      Gây rối trật tự công cộng là những hành vi thường xuyên xảy ra trong đời sống hằng ngày, đặc biệt là tại những nơi đông dân cư và an ninh lỏng lẽo. Chính vì vậy, việc quản lý về an ninh trật tự công cộng tại những nơi này cần phải được quản lý chặt chẽ và nghiêm khắc hơn.

      ảnh chủ đề

      Xử lý hành vi gây rối trật tự công cộng? Phải ngồi tù bao nhiêu năm?

      Trách nhiệm của người thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng. Quy định của pháp luật về gây rối trật tự công cộng và phá hoại tài sản.

      ảnh chủ đề

      Cấu thành tội phạm, mức phạt đối với tội gây rối trật tự công cộng

      Tội gây rối trật tự công cộng: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù bao nhiêu? Hành vi gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội xử lý như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mức xử phạt hành chính đối với hành vi gây rối trật tự công cộng

      Mức xử phạt hành chính khi gây rối trật tự công cộng? Gây rối trật tự công cộng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Xử lý hành vi gây rối trật tự công cộng ảnh hưởng đến người khác?

      ảnh chủ đề

      Quy định của BLHS năm 2015 về tội gây rối trật tự công cộng

      Quy định của BLHS năm 2015 về tội gây rối trật tự công cộng. Điều 318 BLHS năm 2015 quy định 2 trường hợp phạm tội gây rối trật tự công cộng cụ thể như sau.

      ảnh chủ đề

      Quy định về tội gây rối trật tự công cộng qua các giai đoạn

      Khái quát lịch sử hình thành và phát triển quy định về tội gây rối trật tự công cộng theo Luật Hình sự Việt Nam qua các giai đoạn

      ảnh chủ đề

      Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội gây rối trật tự công cộng

      Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội gây rối trật tự công cộng. Ý nghĩa việc phân định cấu thành tội gây rối trật tự công cộng.

      ảnh chủ đề

      Giải pháp định tội danh, quyết định hình phạt tội gây rối trật tự công cộng

      Yêu cầu khắc phục những hạn chế của việc định tội danh và quyết định hình phạt tội gây rối trật tự công cộng. Các giải pháp bảo đảm hiệu quả định tội danh và quyết định hình phạt đúng đối với tội gây rối trật tự công cộng đúng.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời hạn giải quyết đơn tố giác, tin báo tội phạm là bao nhiêu lâu?
      • Lấy lời khai người dưới 18 tuổi cần có người giám hộ không?
      • Người dân được đốt pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?
      • Điều tra viên có quyền được dùng bức cung, nhục hình không?
      • Mức xử phạt đối với hành vi hành hung bác sĩ, nhân viên y tế?
      • Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Mua tiền giả có bị bắt không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Chiến thuật bắt người tại chỗ ở trong điều tra vụ án hình sự
      • Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?
      • Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Gây rối trật tự công cộng là gì? Khi nào thì bị khởi tố hình sự?

      Trật tự công cộng thể hiện trạng thái ổn định trong hoạt động của chủ thể quản lý. Mang đến các tiếp cận quyền, lợi ích tham gia vào địa điểm công cộng của người dân. Hành vi gây rối trật tự công cộng là đang xâm phạm đến các quyền, lợi ích ấy. Trong một số trường hợp, hành vi này có thể bị khởi tố hình sự.

      ảnh chủ đề

      Gây rối trật tự công cộng là gì? Quy định về tội gây rối trật tự công cộng?

      Gây rối trật tự công cộng là những hành vi thường xuyên xảy ra trong đời sống hằng ngày, đặc biệt là tại những nơi đông dân cư và an ninh lỏng lẽo. Chính vì vậy, việc quản lý về an ninh trật tự công cộng tại những nơi này cần phải được quản lý chặt chẽ và nghiêm khắc hơn.

      ảnh chủ đề

      Xử lý hành vi gây rối trật tự công cộng? Phải ngồi tù bao nhiêu năm?

      Trách nhiệm của người thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng. Quy định của pháp luật về gây rối trật tự công cộng và phá hoại tài sản.

      ảnh chủ đề

      Cấu thành tội phạm, mức phạt đối với tội gây rối trật tự công cộng

      Tội gây rối trật tự công cộng: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù bao nhiêu? Hành vi gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội xử lý như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mức xử phạt hành chính đối với hành vi gây rối trật tự công cộng

      Mức xử phạt hành chính khi gây rối trật tự công cộng? Gây rối trật tự công cộng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Xử lý hành vi gây rối trật tự công cộng ảnh hưởng đến người khác?

      ảnh chủ đề

      Quy định của BLHS năm 2015 về tội gây rối trật tự công cộng

      Quy định của BLHS năm 2015 về tội gây rối trật tự công cộng. Điều 318 BLHS năm 2015 quy định 2 trường hợp phạm tội gây rối trật tự công cộng cụ thể như sau.

      ảnh chủ đề

      Quy định về tội gây rối trật tự công cộng qua các giai đoạn

      Khái quát lịch sử hình thành và phát triển quy định về tội gây rối trật tự công cộng theo Luật Hình sự Việt Nam qua các giai đoạn

      ảnh chủ đề

      Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội gây rối trật tự công cộng

      Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội gây rối trật tự công cộng. Ý nghĩa việc phân định cấu thành tội gây rối trật tự công cộng.

      ảnh chủ đề

      Giải pháp định tội danh, quyết định hình phạt tội gây rối trật tự công cộng

      Yêu cầu khắc phục những hạn chế của việc định tội danh và quyết định hình phạt tội gây rối trật tự công cộng. Các giải pháp bảo đảm hiệu quả định tội danh và quyết định hình phạt đúng đối với tội gây rối trật tự công cộng đúng.

      Xem thêm

      Tags:

      Gây rối trật tự công cộng

      Tội gây rối trật tự công cộng


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Gây rối trật tự công cộng là gì? Khi nào thì bị khởi tố hình sự?

      Trật tự công cộng thể hiện trạng thái ổn định trong hoạt động của chủ thể quản lý. Mang đến các tiếp cận quyền, lợi ích tham gia vào địa điểm công cộng của người dân. Hành vi gây rối trật tự công cộng là đang xâm phạm đến các quyền, lợi ích ấy. Trong một số trường hợp, hành vi này có thể bị khởi tố hình sự.

      ảnh chủ đề

      Gây rối trật tự công cộng là gì? Quy định về tội gây rối trật tự công cộng?

      Gây rối trật tự công cộng là những hành vi thường xuyên xảy ra trong đời sống hằng ngày, đặc biệt là tại những nơi đông dân cư và an ninh lỏng lẽo. Chính vì vậy, việc quản lý về an ninh trật tự công cộng tại những nơi này cần phải được quản lý chặt chẽ và nghiêm khắc hơn.

      ảnh chủ đề

      Xử lý hành vi gây rối trật tự công cộng? Phải ngồi tù bao nhiêu năm?

      Trách nhiệm của người thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng. Quy định của pháp luật về gây rối trật tự công cộng và phá hoại tài sản.

      ảnh chủ đề

      Cấu thành tội phạm, mức phạt đối với tội gây rối trật tự công cộng

      Tội gây rối trật tự công cộng: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù bao nhiêu? Hành vi gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội xử lý như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mức xử phạt hành chính đối với hành vi gây rối trật tự công cộng

      Mức xử phạt hành chính khi gây rối trật tự công cộng? Gây rối trật tự công cộng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Xử lý hành vi gây rối trật tự công cộng ảnh hưởng đến người khác?

      ảnh chủ đề

      Quy định của BLHS năm 2015 về tội gây rối trật tự công cộng

      Quy định của BLHS năm 2015 về tội gây rối trật tự công cộng. Điều 318 BLHS năm 2015 quy định 2 trường hợp phạm tội gây rối trật tự công cộng cụ thể như sau.

      ảnh chủ đề

      Quy định về tội gây rối trật tự công cộng qua các giai đoạn

      Khái quát lịch sử hình thành và phát triển quy định về tội gây rối trật tự công cộng theo Luật Hình sự Việt Nam qua các giai đoạn

      ảnh chủ đề

      Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội gây rối trật tự công cộng

      Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội gây rối trật tự công cộng. Ý nghĩa việc phân định cấu thành tội gây rối trật tự công cộng.

      ảnh chủ đề

      Giải pháp định tội danh, quyết định hình phạt tội gây rối trật tự công cộng

      Yêu cầu khắc phục những hạn chế của việc định tội danh và quyết định hình phạt tội gây rối trật tự công cộng. Các giải pháp bảo đảm hiệu quả định tội danh và quyết định hình phạt đúng đối với tội gây rối trật tự công cộng đúng.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34371