Ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ hiện nay đang được quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ. Dưới đây là quy định của pháp luật về trình tự và thủ tục ghi nợ lại phí trước bạ đối với nhà, đất.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mới nhất:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về lệ phí. Theo đó, lệ phí được xem là khoản tiền được ấn định và các tổ chức và cá nhân sẽ phải nộp cho cơ quan nhà nước trong quá trình cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí. Theo đó, lệ phí trước bạ được xem là nghĩa vụ tài chính của các tổ chức và cá nhân nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tức là khi các chủ thể muốn đăng ký quyền sở hữu tài sản của mình thì thông thường sẽ phải nộp thêm một khoản chi phí, người ta gọi là lệ phí trước bạ. Pháp luật hiện nay cũng đã có những quy định cụ thể về vấn đề ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà, đất. Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, có quy định về vấn đề ghi nợ lệ phí trước bạ. Cụ thể như sau:
– Ghi nợ lệ ký trước bạ đối với nhà và đất của các chủ thể được xác định là hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
– Trong trường hợp hộ gia đình và cá nhân thực hiện thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật, nếu chuyển nhượng hoặc chuyển đổi hoặc tặng cho quyền sở hữu nhà, chuyển nhượng hoặc chuyển đổi hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho các tổ chức và cá nhân khác, thì sẽ phải nộp đầy đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi thực hiện hoạt động chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc tặng cho đó;
– Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ được quy định cụ thể như sau:
Bước 1: Các đối tượng là hộ gia đình và cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất sẽ thực hiện hoạt động khai lệ phí trước bạ, sau đó nộp hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất sét tiến hành hoạt động kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất thì sẽ thực hiện hoạt động ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với nội dung “nợ lệ phí trước bạ” trước khi tiến hành hoạt động cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu và chủ sử dụng nhà, đất.
Bước 3: Trong trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng/chuyển đổi/tặng cho quyền sở hữu nhà, chuyển nhượng/chuyển đổi/tặng cho quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ phải có nghĩa vụ và có trách nhiệm chuyển hồ sơ kèm theo “phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể trong trường hợp này là cơ quan thuế, để các cơ quan thuế tính toán và thông báo cho các hộ gia đình và cá nhân có nhà, đất nộp đầy đủ số tiền đấy phí trước bạ còn nợ trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng/chuyển đổi/tặng cho trên thực tế.
2. Hướng dẫn quá trình ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
Hướng dẫn quá trình ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà, đất căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:
– Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà, đất của các chủ thể được xác định là hộ gia đình và cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
– Trong trường hợp hộ gia đình và cá nhân ghi nợ lệ phí trước bạ căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, nếu chuyển nhượng/chuyển đổi/tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất đối với các tổ chức và cá nhân khác thì sẽ cần phải thực hiện thủ tục nộp đầy đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi thực hiện các giao dịch đó. Ngoại trừ các trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, có quy định về các trường hợp miễn lệ phí trước bạ đối với nhà, đất nhận thừa kế hoặc nhận quà tặng giữa:
+ Vợ với chồng;
+ Cha mẹ đẻ với con đẻ;
+ Cha mẹ nuôi với con nuôi;
+ Cha mẹ chồng với con dâu;
+ Cha mẹ vợ với con rể;
+ Ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại;
+ Anh chị em ruột với nhau, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, có quy định về các đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Cụ thể như sau:
– Nhà, đất;
– Súng săn, súng dùng trong quá trình tập luyện và thi đấu thể thao;
– Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và quy định của pháp luật về hàng hải, hay còn được gọi là tàu thủy, trong đó bao gồm cả: Ca nô, tàu kéo, tàu ngầm, tàu lặn, tàu đẩy, trừ các kho chứa nổi và giàn di động;
– Các loại thuyền, trong đó bao gồm cả du thuyền, tàu bay;
– Các loại xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy cần phải tiến hành thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền và gắn biển số;
– Ô tô, rơ moóc, các loại sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại phương tiện khác tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
– Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (hay còn được gọi là block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 3 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy có thể nói, nhà và đất là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;
– Thông tư 13/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;
– Công văn 1084/TCT-CS của Tổng cục Thuế về giới thiệu nội dung mới tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành.