Viên chức được xem là công dân mang quốc tịch Việt Nam thông qua quá trình tuyển dụng nghiêm ngặt để vào làm việc tại các vị trí công việc cụ thể. Vậy có được tạm hoãn hợp đồng làm việc đối với viên chức hay không?
Mục lục bài viết
1. Có được tạm hoãn hợp đồng làm việc đối với viên chức không:
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Văn bản hợp nhất Luật viên chức năm 2019 có quy định về hợp đồng làm việc, theo đó hợp đồng làm việc của viên chức là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức/ hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với những chủ thể được xác định là người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập, các bên thỏa thuận về vị trí việc làm, thỏa thuận về tiền lương, các chế độ đãi ngộ đối với viên chức trong quá trình làm việc theo hợp đồng, điều kiện làm việc và quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đó.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Văn bản hợp nhất Luật viên chức năm 2019 có quy định về vấn đề thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc. Cụ thể như sau:
– Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc của viên chức, nếu như một trong các bên có yêu cầu thay đổi nội dung của hợp đồng làm việc, thì cần phải có nghĩa vụ thông báo cho bên còn lại biết trước ít nhất trong khoảng thời hạn 03 ngày làm việc về vấn đề cần thay đổi đó. Khi đã chấp nhận thì các bên sẽ tiến hành hoạt động sửa đổi, bổ sung các nội dung có liên quan đến hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. Trong thời gian tiến hành thủ tục thỏa thuận và thương lượng về vấn đề sửa đổi hợp đồng, các bên vẫn phải tuân thủ theo hợp đồng làm việc mà các bên đã ký kết trước đó. Trường hợp không thỏa thuận được thì các bên sẽ tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc mà các bên đã ký kết trước đó hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng làm việc theo nguyện vọng và nhu cầu của các bên;
– Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết thời hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ cần phải ký tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đó đối với viên chức. Trong trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo yêu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, phù hợp với quy định của pháp luật, thì người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ cần phải tiến hành thủ tục ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức. Trong trường hợp không tiếp tục ký kết hợp đồng làm việc với viên chức, thì người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng;
– Việc hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt thực hiện hợp đồng làm việc đối với viên chức sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động;
– Khi viên chức có động tác điều chuyển công tác đến các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị khác, thì sẽ chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết theo các chế độ chính sách phù hợp với quy định của pháp luật;
– Khi vẫn chưa có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đó cũng sẽ đương nhiên chấm dứt trên thực tế.
Như vậy có thể nói, việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc của viên chức sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 của
– Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ;
– Người lao động bị tạm giữ, người lao động bị tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
– Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào các cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào các cơ sở giáo dục bắt buộc;
– Lao động nữ mang thai căn cứ theo quy định tại Điều 138 của
– Người lao động được bổ nhiệm vào giữ vị trí quản lý doanh nghiệp của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nắm giữ 100% vốn điều lệ;
– Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp;
– Người lao động được ủy quyền để thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại các doanh nghiệp khác;
– Các trường hợp do hai bên tự thỏa thuận.
Như vậy có thể nói, pháp luật hiện nay cho phép được tạm hoãn hợp đồng làm việc đối với viên chức.
2. Chế độ lương và bảo hiểm xã hội đối với viên chức trong thời gian tạm hoãn hợp đồng làm việc:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về vấn đề tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Theo đó, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động sẽ không được hưởng lương, không được hưởng các quyền lợi đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan có quy định khác. Theo đó thì có thể nói, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động sẽ không được rồi lương và quyền lợi đã giao kết trong hợp đồng lao động.
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 của Quyết định 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, có quy định về quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, vấn đề quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. Cụ thể như sau: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương trong khoảng thời gian từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tư sẽ không đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó. Thời gian này sẽ không được sử dụng để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội.
Như vậy có thể nói, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động sẽ không được hưởng lương và không được hưởng bảo hiểm xã hội. Theo căn cứ tại Điều 28 của Văn bản hợp nhất Luật viên chức năm 2019 có quy định, vấn đề tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động. Như vậy có thể nói, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc thì viên chức sẽ không được hưởng lương và không được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
3. Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc đối với viên chức:
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 của Văn bản hợp nhất Luật viên chức năm 2019 có quy định về nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc. Theo đó, hợp đồng làm việc sẽ có những nội dung chủ yếu sau:
– Tên và địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập, tên và địa chỉ của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
– Họ và tên, địa chỉ, ngày tháng năm sinh của người được tuyển dụng. Trong trường hợp người được tuyển dụng được xác định là người dưới 18 tuổi thì cần phải ghi rõ họ và tên, địa chỉ, ngày tháng năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng đó;
– Công việc, nhiệm vụ, vị trí làm việc, địa điểm làm việc;
– Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, loại hợp đồng, thời hạn làm việc, điều kiện chấm dứt hợp đồng làm việc;
– Tiền lương, tiền thưởng, các chế độ đãi ngộ, thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi;
– Chế độ tập sự đối với viên chức;
– Điều kiện làm việc và một số vấn đề liên quan tới bảo hộ lao động;
– Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, hiệu lực của hợp đồng làm việc;
– Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ngoài ra, hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Bộ luật Lao động năm 2019.