Theo quy định của pháp luật, trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải tuân thủ về thời gian báo trước. Vậy được yêu cầu tăng thời hạn báo trước khi nghỉ việc không?
Mục lục bài viết
1. Được yêu cầu tăng thời hạn báo trước khi nghỉ việc không?
Theo quy định của pháp luật, trước khi người lao động đơn phương chấm dứt
– Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất là 45 ngày.
– Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất là 30 ngày.
– Nếu người lao động làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất là 03 ngày làm việc.
– Nếu người lao động làm trong những ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì về thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành hướng dẫn
+ Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thì sẽ phải báo trước ít nhất 120 ngày;
+ Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì sẽ phải báo trước ít nhất bằng một phần tư (1/4) thời hạn của hợp đồng lao động.
Trong đó, những ngành, nghề, công việc đặc thù ở đây bao gồm có:
++ Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng về tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không, nhân viên điều độ, khai thác bay;
++ Người quản lý doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật
++ Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc ở trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên mà được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài.
Theo quy định trên, có thể thấy rằng tất cả các mốc thời gian báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đều có từ “ít nhất”, có nghĩa đây là thời gian tối thiểu mà người lao động phải tuân thủ nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thuộc các trường hợp người lao động không cần báo trước cho người sử dụng lao động. Cũng thấy rằng, pháp luật chỉ quy định về thời gian tối thiểu cần phải báo trước khi người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động chứ không quy định về thời gian tối đa phải báo trước, đồng nghĩa với việc nếu hai bên (người lao động và người sử dụng lao động) không thỏa thuận hoặc nội quy lao động không quy định về thời gian cố định trong việc báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động vẫn được quyền yêu cầu tăng thời hạn báo trước khi nghỉ việc.
2. Thời hạn báo trước khi nghỉ việc có tính cả ngày nghỉ, lễ:
Thời gian báo trước pháp luật quy định khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
– Ít nhất là 45 ngày nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất là 30 ngày nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất là 03 ngày làm việc nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
– Đối với người lao động làm trong các ngành, nghề, công việc đặc thù:
+ Ít nhất là 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
+ Ít nhất là bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Để ý thấy, tất cả các đơn vị thời gian báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vừa nêu ở trên đều là “ngày”, duy chỉ đối với trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn mà có thời hạn dưới 12 tháng thì đơn vị thời gian báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là “ngày làm việc”. Mà ngày làm việc là không bao gồm có những ngày nghỉ, ngày lễ. Điều đó có nghĩa là thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn mà có thời hạn dưới 12 tháng là ngày làm việc tức là thời gian báo trước không tính ngày nghỉ, lễ, còn lại đối với tất cả các loại hợp đồng khác thì thời gian báo trước sẽ được cộng cả ngày nghỉ, lễ.
3. Nghĩa vụ khi không thực hiện đúng thời hạn báo trước khi nghỉ việc:
Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, theo Điều này thì nghĩa vụ khi không thực hiện đúng thời hạn báo trước khi nghỉ việc của người lao động bao gồm có:
– Không được nhận trợ cấp thôi việc.
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương (tiền lương bồi thường sẽ theo hợp đồng lao động) và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày đã không báo trước.
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo gồm có những chi phí sau:
+ Chi phí mà có chứng từ hợp lệ sau:
++ Chi phí trả cho những người dạy;
++ Chi phí trả cho tài liệu học tập;
++ Chi phí trả cho trường, lớp;
++ Chi phí trả cho máy, thiết bị;
++ Chi phí trả cho vật liệu thực hành;
++ Các chi phí khác hỗ trợ cho những người học.
+ Tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học ở trong thời gian đi học.
+ Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì những chi phí đào tạo còn bao gồm có cả những chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Những trường hợp người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ khi không thực hiện đúng thời hạn báo trước khi nghỉ việc vừa nêu gồm có:
– Không được bố trí theo đúng các công việc, địa điểm làm việc.
– Không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận của hai bên, trừ trường hợp pháp luật đã quy định người sử dụng lao động có được quyền tạm thời chuyển người lao động đi làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn theo thỏa thuận hai bên, trừ trường hợp pháp luật đã có quy định người sử dụng lao động được phép trả chậm lương.
– Bị người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, đánh đập
– Bị người sử dụng lao động có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi mà làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự;
– Bị người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục ở tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo các quy định của pháp luật
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp mà các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo pháp luật quy định mà đã làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019.
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.