Thực tế hiện nay, nhiều người lao động có quyết định xin nghỉ việc nhưng vì một vài lý do sau đó mà không có nhu cầu muốn xin nghỉ việc nữa. Vậy người lao động đã nộp đơn xin nghỉ việc thì có thể rút lại được không?
Mục lục bài viết
1. Đã nộp đơn xin nghỉ việc thì có thể rút lại được không?
Hiện nay theo quy định tại Điều 35
Căn cứ Điều 38 Bộ luật lao động năm 2019 cũng quy định về việc hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Trước khi hết thời hạn báo trước, người lao động hoặc người sử dụng lao động đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên nhưng phải thông báo trước cho bên kia bằng văn bản và phải được sự đồng ý của bên đó.
Như vậy, theo quy định trên thì bên cạnh việc quy định cho phép người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì pháp luật cũng cho phép các bên có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt đó theo điều kiện như trên.
Trường hợp người lao động có hối hận việc đã xin nghỉ việc thì sau đó vẫn có cơ hội xin rút quyết định đó, tuy nhiên việc này sẽ phải được người sử dụng lao động đồng ý. Nếu người sử dụng lao động không đồng ý thì người lao động sẽ không được rút đơn xin nghỉ việc.
2. Thời gian phải báo trước khi người lao động xin nghỉ việc:
Theo quy định tại Điều 35
– Nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn: ít nhất 45 ngày.
– Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: ít nhất 30 ngày.
– Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất 03 ngày.
Ngoài ra, căn cứ Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động không cần báo trước bao gồm những trường hợp sau:
– Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.
– Người lao động không được trả đủ tiền lương hoặc trả lương không đúng thời hạn theo quy định.
– Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc bị cưỡng bức lao động.
– Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– Người lao động là nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định.
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Mẫu đơn xin rút lại đơn xin nghỉ việc hiện nay:
Hiện nay, mẫu đơn này chưa được quy định form chuẩn trong Bộ luật lao động hay các văn bản có liên quan. Do đó, mẫu đơn này sẽ do người lao động tự viết, dưới đây là mẫu người lao động có thể tham khảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
………., ngày….. tháng….. năm……….
ĐƠN XIN RÚT ĐƠN THÔI VIỆC
Căn cứ Bộ luật Lao động 2019;
Căn cứ Hợp đồng lao động số ……. ngày …. tháng …. năm …. (Hợp đồng lao động của người lao động ký với người sử dụng lao động;
Kính gửi:
– Công ty ……..
– Ông ………. – Giám đốc Công ty
– Ông …… – Trưởng Phòng nhân sự
Tôi là: …………. Sinh năm: ………….
Chức vụ: ………. Phòng ban: ……………
Tôi xin trình bày một việc như sau:
(Trình bày nội dung về ngày gửi đơn, lý do gửi đơn, lý do không tiếp tục thôi việc)
Ví dụ:
Ngày ……. tháng …… năm ….., tôi có gửi đơn xin thôi việc vì lý do …………… Tuy nhiên, nay tôi đã ……………….. (không còn lý do) và có thể tiếp tục làm việc tại công ty theo Hợp đồng lao đồng được ký kết giữa tôi với công ty.
Dựa trên, Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 về quyền của người lao động, Điều ….. Hợp đồng lao động số ….. ký ngày … tháng … năm …. giữa tôi với công ty về thời hạn hợp đồng lao động, cho nên, tôi làm đơn này xin rút lại yêu cầu xin thôi việc của tôi tại công ty và kính đề nghị Công ty hủy bỏ đơn xin thôi việc của tôi được gửi vào ngày … tháng …năm….
Kính mong quý công ty xem xét, giải quyết. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn viết đơn:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ đầy đủ.
– Thông tin ngày tháng năm viết đơn.
– Tiêu đề văn bản: viết in hoa giữa dòng.
– Căn cứ: Bộ luật lao động và các văn bản pháp luật liên quan; Căn cứ vào Hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động.
– Kính gửi: cơ quan có thẩm quyền của công ty.
– Trình bày thông tin cá nhân gồm: họ và tên; ngày tháng năm sinh; số chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân;…
– Trình bày nội dung cơ bản của đơn: nêu lý do ban đầu làm đơn xin nghỉ việc; sau đó trình bày lý do hiện tại muốn viết đơn xin rút lại
– Cuối cùng là ký và ghi rõ họ tên.
4. Người lao động tự ý xin nghỉ chưa được cho phép thì có bị đuổi việc?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi:
– Người lao động không hoàn thành công việc thường xuyên theo hợp đồng lao động đã ký kết dựa trên tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
– Người lao động rơi vào trường hợp bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà đã đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động nhưng chưa phục hồi.
– Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi đó, doanh nghiệp đã tìm đủ mọi cách nhưng vẫn bắt buộc phải giảm chỗ làm việc.
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
– Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu.
– Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng.
– Người lao động cung cấp các thông tin không trung thực khi ký kết hợp đồng lao động và làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Khi thuộc các trường hợp trên, người sử dụng phải thông báo trước cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, cụ thể:
– Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày.
– Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: báo trước ít nhất 30 ngày.
– Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng: báo trước ít nhất 03 ngày.
Theo quy định trên, nếu trường hợp người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên khi không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật lao động năm 2019;
– Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.