Hợp đồng lao động được xem là văn bản quan trọng để giải quyết quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động khi có tranh chấp xảy ra. Hợp đồng lao động có thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn là 02 loại hợp đồng phổ biến hiện nay. Vậy nên ký hợp đồng lao động có thời hạn hay không thời hạn?
Mục lục bài viết
1. Nên ký hợp đồng lao động có thời hạn hay không thời hạn?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của
– Hợp đồng lao động được xem là sự thỏa thuận của các bên, tức là được giao kết giữa người lao động và người sử dụng lao động, hai bên sẽ thỏa thuận với nhau về việc làm có trả công, thỏa thuận về chế độ tiền lương, điều kiện lao động của người lao động trong quá trình làm việc, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động;
– Trong trường hợp bên lao động và bên sử dụng lao động thỏa thuận với nhau bằng tên gọi khác tuy nhiên có nội dung thể hiện rõ ràng về các công việc có trả công, thỏa thuận về tiền lương, đặt dưới sự quản lý giám sát điều hành của một bên còn lại thì cũng sẽ được coi là hợp đồng lao động;
– Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động sẽ cần phải thực hiện hoạt động giao kết hợp đồng lao động với người lao động đó.
Theo đó thì có thể nói, hợp đồng lao động sẽ được giao kết bằng 02 loại:
– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn cụ thể, không thỏa thuận để xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
– Hợp đồng lao động có xác định thời hạn. Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng lao động có xác định thời hạn tức là hợp đồng mà các bên có thỏa thuận cụ thể về thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian không quá 36 tháng được tính kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng đó.
Nhiều người hiện nay cũng đặt ra thắc mắc: Nên ký hợp đồng lao động có thời hạn hay không có thời hạn? Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải tìm hiểu một số hạn chế của các loại hợp đồng. Tuy nhiên có thể nói, dù làm việc theo hợp đồng có thời hạn hay hợp đồng lao động không thời hạn, thì người lao động vẫn đều sẽ được đảm bảo tất cả các quyền lợi về điều kiện làm việc, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ tiền lương và các chế độ phúc lợi khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đặt vào phương diện so sánh, so với hợp đồng lao động có thời hạn thì hợp đồng lao động không xác định thời hạn có một số điểm nổi bật hơn như sau:
– Về thời hạn của hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Theo quy định của pháp luật hiện nay, nếu như người lao động ký kết hợp đồng lao động có xác định thời hạn, người lao động và người sử dụng lao động sẽ thực hiện hợp đồng đó theo thời hạn mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, tuy nhiên tối đa không được quá 36 tháng. Nếu như người sử dụng lao động và người lao động vẫn muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng đó, các bên sẽ phải cùng nhau thỏa thuận thương lượng để tiến tới ký kết hợp đồng mới. Hợp đồng lao động xác định thời hạn theo quy định của pháp luật hiện nay cũng chỉ được giới hạn tối đa là ký kết 02 lần, nếu như sau đó mà người lao động vẫn muốn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp thì sẽ phải cùng nhau ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trong khi đó, đối với loại hình hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động hoàn toàn sẽ được quyền làm công việc theo thỏa thuận cho đến khi các bên có thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hoặc một trong các bên muốn chấm dứt hợp đồng hoặc nhận thấy không đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng lao động trên thực tế;
– Được tham gia đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 hiện nay có quy định người lao động tham gia làm việc theo hợp đồng lao động phù hợp với quy định của pháp luật trong khoảng thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với bảo hiểm y tế, những đối tượng được xác định là người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có xác định thời hạn với thời gian từ đủ 03 tháng trở lên sẽ bắt buộc phải tham gia bảo hiểm y tế. Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 43 của Luật việc làm năm 2013 thì người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên thì mới được tham gia chế độ bảo hiểm thất nghiệp;
– Về thời gian báo trước khi có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019, ngoại trừ một số trường hợp cụ thể không cần báo trước, những trường hợp còn lại thì người lao động và người sử dụng lao động cần phải đảm bảo thời gian báo trước đó là ít nhất 45 ngày đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn, cần phải báo trước ít nhất 30 ngày đối với loại hợp đồng có xác định thời hạn trong khoảng thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng, cần phải báo trước ít nhất 15 ngày đối với loại hợp đồng có xác định thời hạn dưới 12 tháng. Như vậy có thể nói, khi tiến hành hoạt động giao kết hợp đồng không xác định thời hạn, thời gian phải báo trước để đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ kéo dài hơn so với hợp đồng có xác định thời hạn.
Có thể nói, người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn hai hợp đồng lao động có xác định thời hạn thì đều có quyền và nghĩa vụ giống nhau trong việc hưởng các chế độ phát sinh trong quan hệ lao động. Tuy nhiên, nếu như ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động sẽ không cần phải thực hiện thủ tục ký nhiều lần khi hợp đồng đã hết hạn.
Việc nên ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn hay ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ phụ thuộc vào quan điểm của từng người lao động và người sử dụng lao động khác nhau, phụ thuộc vào từng hoàn cảnh và từng điều kiện môi trường làm việc khác nhau, để có thể đưa ra được quyết định cuối cùng và phù hợp nhất.
2. Khi nào ký hợp đồng lao động không thời hạn?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Bộ luật lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ được ký trong một số trường hợp cơ bản sau:
– Hợp đồng lao động được ký theo sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động với thời hạn làm việc được ghi nhận trong hợp đồng lao động là không xác định thời hạn;
– Người sử dụng lao động và người lao động tiến hành thỏa thuận với nhau để ký kết hợp đồng lao động có xác định thời hạn, tuy nhiên sau khi hợp đồng lao động có xác định thời hạn đến hạn, người lao động vẫn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, tuy nhiên hết thời hạn 30 ngày được tính kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động không kí
– Người sử dụng lao động và người lao động đã liên tục ký với nhau 02 hợp đồng lao động có xác định thời hạn, khi hợp đồng lao động có xác định thời hạn lần thứ 02 đến hạn, người lao động vẫn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động và người lao động cần phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3. Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 của Bộ luật lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ chấm dứt trong một số trường hợp cơ bản sau:
– Bên lao động và bên sử dụng lao động thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Người lao động bị kết án tù theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do căn cứ theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, người lao động bị kết án tử hình hoặc bị cấm đảm nhiệm công việc được ghi nhận trong hợp đồng lao động, phù hợp với bản án và quyết định có hiệu lực của tòa án;
– Người lao động được xác định là người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tuy nhiên bị trục xuất theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Người lao động bị chết, người lao động bị tòa án tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự, người lao động bị tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
– Người sử dụng lao động được xác định là cá nhân chết, người sử dụng lao động bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị tòa án tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt tồn tại và chấm dứt hoạt động, hoặc bị cơ quan chuyên môn có thẩm quyền đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
– Người lao động bị các dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải;
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động căn cứ theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc căn cứ theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc được quy định trong hợp đồng lao động, và thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên có hành vi hủy bỏ thoả thuận.
Như vậy có thể nói, pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ chấm dứt trong một số trường hợp nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Bộ luật Dân sự năm 2015.