Bồi thường đất là một trong những vấn đề được người dân đặc biệt quan tâm, nhất là những người có đất bị thu hồi. Trên thực tế có những trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền bồi thường đất nhưng không thỏa đáng cho người dân. Nếu bị bồi thường nhầm loại đất thì sẽ phải làm như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Bị bồi thường nhầm loại đất phải làm như thế nào?
Hiện nay, có nhiều trường hợp bị bồi thường nhầm loại đất. Nhiều người đặt ra câu hỏi: Bị bồi thường nhầm loại đất sẽ phải xử lý như thế nào? Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải tìm hiểu quy định của pháp luật về đất đai. Về bản chất thì có thể thấy, pháp luật quy định bồi thường đất phải bồi thường đúng loại đất và đúng mục đích sử dụng đất. Căn cứ theo quy định tại Điều 10 của
– Người sử dụng đất khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện được bồi thường căn cứ theo quy định tại Điều 75 của Luật đất đai năm 2013 thì sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật;
– Việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng đất với loại đất bị cơ quan nhà nước có thuộc thẩm quyền thu hồi, nếu như không có đất để bồi thường trong quá trình thu hồi đất thì người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng tiền, bồi thường bằng tiền trong trường hợp này sẽ được xác định theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được tính tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
– Việc bồi thường khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất phải đảm bảo tính dân chủ, phải đảm bảo tính khách quan, phải đảm bảo tính công bằng và công khai, phải bồi thường một cách kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, theo điều luật phân tích nêu trên, việc bồi thường về đất phải được thực hiện theo những cách thức cơ bản sau: Giao đất có cùng mục đích sử dụng đất với loại đất bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hoặc bồi thường bằng tiền phù hợp với mức giá đất cụ thể tại của loại đất bị thu hồi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được tính tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Do đó, nếu như người dân bị thu hồi đất bị thu hồi đất với mục đích sử dụng như thế nào thì sẽ được bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng đất đó, nếu như không có đất để bồi thường thì sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được tính tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Như vậy, nếu Như cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường cho người dân được bồi thường tuy nhiên không đúng với loại đất bị thu hồi thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật, việc bồi thường của cơ quan nhà nước trong trường hợp này không đảm bảo nguyên tắc: Dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật đất đai năm 2013 theo như phân tích nêu trên.
Trong trường hợp bị bồi thường nhầm loại đất, tức là loại đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và loại đất được sử dụng làm căn cứ để bồi thường bằng tiền hoặc bồi thường bằng đất là khác nhau thì người dân hoàn toàn có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục khiếu nại hoặc khởi kiện căn cứ theo quy định tại Điều 204 của Luật đất đai năm 2013. Cụ thể như sau:
– Người sử dụng đất, những người được xác định là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất hoàn toàn có quyền khiếu nại, hoặc khởi kiện hành chính, khiếu nại hoặc khởi kiện hành vi hành chính trong quá trình quản lý đất đai của người có thẩm quyền;
– Trình tự và thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, giải quyết khiếu nại hành vi hành chính về đất đai sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự và thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính, khiếu kiện quyết định hành chính về đất đai trong trường hợp này sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Theo đó, trong thời hạn 90 ngày được tính kể từ ngày nhận được quyết định bồi thường thì người dân bị bồi thường nhầm loại đất hoàn toàn có quyền gửi đơn khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình khi nhận thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm, hoặc người dân có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Pháp luật hiện nay cũng quy định cụ thể về cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc bồi thường trong quá trình bồi thường nhầm loại đất khi thực hiện thủ tục bồi thường. Để có thể xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong trường hợp thu hồi đất nhưng bồi thường nhầm loại đất, thì người dân cần phải căn cứ vào quyết định bồi thường thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nào ra quyết định bồi thường thu hồi đất thì đó chính là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu cho người dân khi bị bồi thường nhầm loại đất.
2. Thời hiệu khiếu nại khi được bồi thường nhầm loại đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Văn bản hợp nhất luật khiếu nại năm 2021 có quy định cụ thể về thời hiệu khiếu nại. Theo đó, thời hiệu khiếu nại theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là 90 ngày được tính kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp người kiểu lại không thể tự mình thực hiện quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu theo như phân tích nêu trên xuất phát từ đó ốm đau, thiên tai, đi công tác, học tập tại nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan nằm ngoài ý chí của con người thì thời gian có trở ngại khách quan đó sẽ không được sử dụng để tính vào thời hiệu khiếu nại.
Như vậy có thể thấy, khi bị bồi thường nhầm loại đất và nhận thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm, thời hiệu khiếu nại trong quá trình bồi thường nhầm loại đất giá được thực hiện theo như phân tích nêu trên.
3. Quyền của người khiếu nại khi khiếu nại bồi thường nhầm loại đất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Văn bản hợp nhất Luật khiếu nại năm 2021 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại. Theo đó, người khiếu nại có các quyền cơ bản sau đây:
– Tự mình khiếu nại tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp người khiếu nại được xác định là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện hợp pháp theo pháp luật sẽ thực hiện hoạt động khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, là đối tượng có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần, hoặc vì lý do khách quan bất khả kháng mà không thể tự mình thực hiện hoạt động khiếu nại thì sẽ được quyền ủy quyền cho cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện hoạt động khiếu nại tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Có quyền nhờ luật sư tư vấn pháp luật hoặc tiến hành hoạt động ủy quyền cho luật sư thực hiện thủ tục khiếu nại để có thể bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình;
– Có quyền tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia quá trình đối thoại tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Biết, đọc, sao chụp, sao chép, các loại tài liệu và chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để có thể giải quyết khiếu nại, ngoại trừ các thông tin và tài liệu thuộc bí mật nhà nước và bí mật an ninh quốc phòng;
– Yêu cầu các cơ quan tổ chức có liên quan đang lưu giữ và quản lý thông tin, quản lý các loại tài liệu có liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu đó trong khoảng thời gian 07 ngày được tính kể từ nay có yêu cầu, sau đó giao nộp cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, ngoại trừ những thông tin và tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
– Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp cần thiết để ngăn chặn kịp thời hậu quả có thể xảy ra trong tương lai do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
– Đưa ra các bằng chứng và chứng cứ về việc khiếu nại để chứng minh cho yêu cầu của mình là hợp lý, giải trình ý kiến của mình về chứng cứ và giấy tờ đó;
– Nhận văn bản trả lời về quá trình thụ lý giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải nhận quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định pháp luật;
– Được khôi phục quyền lợi hợp pháp đã bị xâm phạm bởi người khác trái quy định pháp luật, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
– Khiếu nại lần hai hoặc tiến hành hoạt động khởi kiện vụ án hành chính tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính phải rút đơn khiếu nại theo nguyện vọng của bản thân.
Theo đó, khi khiếu nại bồi thường nhầm loại đất người khiếu nại có quyền nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
–
– Nghị định 124/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.