Theo quy định của pháp luật, không phải trong trường hợp nào cũng được bảo hiểm phương tiện chi trả bồi thường. Và dưới đây là một số trường hợp không được bảo hiểm xe bắt buộc bồi thường.
Mục lục bài viết
1. Trường hợp không được bảo hiểm xe bắt buộc bồi thường:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, có quy định cụ thể về các trường hợp không được bảo hiểm xe máy hoặc bảo hiểm ô tô bắt buộc bồi thường. Có thể kể đến những trường hợp không được bảo hiểm phương tiện bắt buộc bồi thường như sau:
– Thiệt hại xảy ra do hành vi cố tình gây thiệt hại của những đối tượng được xác định là chủ phương tiện xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại;
– Hoạt động cố tình gây thiệt hại của những đối tượng được xác định là chủ phương tiện xe cơ giới, người điều khiển phương tiện hoặc người bị thiệt hại trên thực tế;
– Người lái xe gây tai nạn sau đó cố tình bỏ chạy để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ, không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện xe cơ giới trái quy định của pháp luật, trong trường hợp người lái xe gây ra tai nạn trên thực tế và cố tình bỏ chạy tuy nhiên đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện xe cơ giới thì sẽ không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
– Người lái xe chưa đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật hoặc được xác định là những đối tượng đã quá độ tuổi để điều khiển phương tiện xe cơ giới theo quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường bộ, người lái xe không có giấy phép lái xe được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, các loại giấy phép lái xe bị sửa chữa hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã hết thời hạn sử dụng tính đến thời điểm xảy ra tai nạn trên thực tế hoặc sử dụng giấy phép lái xe không phù hợp đối với các loại phương tiện xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc người điều khiển phương tiện bị thu hồi giấy phép lái xe thì sẽ được coi là trường hợp không có giấy phép lái xe;
– Thiệt hại gây ra trên thực tế đã dẫn đến hậu quả gián tiếp làm giảm giá trị thương mại hoặc thiệt hại đất liền với quá trình sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại;
– Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển phương tiện tuy nhiên trong hơi thở có nồng độ cồn hoặc sử dụng các loại chất ma túy, sử dụng chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật;
– Thiệt hại trong trường hợp tài sản bị cướp trong các vụ việc tai nạn giao thông, chết hại đối với các loại tài sản đặc biệt như vàng, bạc … các loại giấy tờ có giá như đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, hài cốt …;
– Chiến tranh, thiên tai, khủng bố, hoặc động đất.
2. Những nội dung cơ bản trong bảo hiểm xe bắt buộc bồi thường:
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, có quy định cụ thể về giấy chứng nhận bảo hiểm. Theo đó thì có thể nói, khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của những đối tượng được xác định là chủ phương tiện xe cơ giới hoặc chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Mỗi phương tiện xe cơ giới trên thực tế sẽ được cấp một giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Chủ phương tiện xe cơ giới khi bị mất giấy chứng nhận bảo hiểm sẽ cần phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm cấp lại giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Những nội dung cơ bản trong bảo hiểm xe bắt buộc bồi thường sẽ bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
– Tên, địa chỉ và số điện thoại của chủ phương tiện xe cơ giới;
– Biển số xe, số khung và số máy của phương tiện xe cơ giới;
– Loại xe, trọng tải của xe, mục đích sử dụng đối với phương tiện được xác định là xe ô tô;
– Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của các doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
– Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với các chủ thể là người thứ ba;
– Trách nhiệm của chủ phương tiện xe cơ giới và người lái xe khi xảy ra tai nạn và sự cố ngoài ý muốn trên thực tế;
– Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm và thời hạn thanh toán phí bảo hiểm;
– Ngày, tháng, năm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm;
– Mã số, mã vạch được đăng ký quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật trong quá trình truy suất thông tin định danh bảo hiểm, định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc dân sự của chủ phương tiện xe cơ giới.
Theo đó thì có thể nói, trong bảo hiểm xe bắt buộc bồi thường cần phải có những nội dung cơ bản theo như phân tích nêu trên.
3. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của người được bảo hiểm. Theo đó, tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, quyền của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm được quy định cụ thể như sau:
– Tính phí bảo hiểm vào chi phí hoạt động kinh doanh trong trường hợp bên mua bảo hiểm được xác định là các đơn vị sản xuất kinh doanh;
– Được quyền bố trí bảo hiểm trong phạm vi kinh phí hoạt động của các cơ quan và đơn vị trong trường hợp bên mua bảo hiểm được xác định là các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp nhà nước.
Bên cạnh đó, bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có một số nghĩa vụ cơ bản như sau:
– Phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm để xem xét và đánh giá về tình trạng của phương tiện trước khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
– Kịp thời thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm đang có thể áp dụng chi phí bảo hiểm phù hợp trong khoảng thời gian còn lại đối với hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi dẫn đến làm thay đổi cơ sở được sử dụng để tính phí bảo hiểm, từ đó tăng các rủi ro được bảo hiểm;
– Luôn mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình tham gia giao thông đường bộ, cần phải xuất trình đầy đủ các loại giấy tờ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và các lực lượng chức năng theo quy định của pháp luật;
– Tuân thủ đầy đủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ;
– Khi xảy ra tai nạn giao thông thì cần phải ngay lập tức thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm để giải quyết hạn chế về sức khỏe và thiệt hại tính mạng, thiệt hại về tài sản, cần phải có trách nhiệm bảo vệ hiện trường tai nạn, cần phải ngay lập tức thông báo cho chính quyền địa phương nơi gần nhất để phối hợp trong quá trình giải quyết vụ việc tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật, cần phải nghiêm túc phối hợp với cơ quan chức năng trong hoạt động xác minh nguyên nhân xảy ra vụ việc tai nạn giao thông, cần phải chủ động thu thập và cung cấp các loại tài liệu trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm và thuộc trách nhiệm của người được bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm, cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động xác minh các loại tài liệu chứng cứ;
– Thông báo và trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc những người thừa kế hoặc những người được xác định là đại diện của người bị điện thoại biết về số tiền được các doanh nghiệp bảo hiểm chi trả trên thực tế đối với từng trường hợp thiệt hại về sức khỏe hoặc thiệt hại về tính mạng theo quy định của pháp luật;
– Thông báo bằng văn bản cho các doanh nghiệp bảo hiểm khi có thiệt hại xảy ra.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.