Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hành chính

Xử phạt nhân viên xe buýt không tiếp nhận người khuyết tật

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật. Vậy xử phạt nhân viên xe buýt không tiếp nhận người khuyết tật như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nhân viên xe buýt có được không tiếp nhận người khuyết tật:
      • 2 2. Mức phạt khi nhân viên xe buýt không tiếp nhận người khuyết tật:
      • 3 3. Trong trường hợp nào nhân viên xe buýt được quyền không tiếp nhận người khuyết tật?

      1. Nhân viên xe buýt có được không tiếp nhận người khuyết tật:

      Điều 36 Văn bản hợp nhất 42/VBHN-BGTVT 2022 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ quy định về Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt, Điều này quy định Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt bao gồm:

      – Thực hiện đúng các quy trình đảm bảo an toàn giao thông.

      – Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng với mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định.

      –  Thực hiện đúng với biểu đồ, hành trình chạy xe mà đã được phê duyệt.

      – Cung cấp các thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu.

      – Hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là hành khách là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe.

      – Có thái độ phục vụ văn minh và lịch sự.

      – Có quyền từ chối vận chuyển đối với những hành khách sau:

      + Gây mất an ninh, trật tự, an toàn ở trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm;

      + Có quyền từ chối và không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là những thực phẩm bẩn hoặc hành lý có khối lượng, kích thước vượt quá quy định.

      – Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện ra phương tiện không đảm bảo những điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với những loại phương tiện bắt buộc phải lắp) hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.

      – Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng những biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào trong quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe.

      – Thực hiện các trách nhiệm khác theo các quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.

      Thêm nữa, tại Điều 4 Văn bản hợp nhất 35/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Người khuyết tật quy định các Quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật, Điều này quy định Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây: 

      – Tham gia bình đẳng vào những hoạt động xã hội;

      – Sống độc lập, hòa nhập với cộng đồng;

      – Được miễn hoặc được giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;

      – Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp về pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và những dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật; 

      – Những quyền khác theo quy định của pháp luật.

      Ngoài ra, một trong các hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật được quy định tại Điều 14 Văn bản hợp nhất 35/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Người khuyết tật đó chính là nghiêm cấm hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.

      Như vậy, qua các quy định trên thì có thể khẳng định được rằng nhân viên xe buýt không được có hành vi không tiếp nhận người khuyết tật khi người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng (xe buýt), không những không được có hành vi không tiếp nhận người khuyết tật mà nhân viên xe buýt còn phải cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi người đi xe buýt là người khuyết tật yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ người đi xe buýt là người khuyết tật khi lên, xuống xe.

      2. Mức phạt khi nhân viên xe buýt không tiếp nhận người khuyết tật:

      Như đã phân tích ở mục trên, nhân viên xe buýt không được có hành vi không tiếp nhận người khuyết tật khi người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng (xe buýt). Nếu nhân viên xe buýt không tiếp nhận người khuyết tật (khi không thuộc trường hợp nhân viên xe buýt được quyền từ chối vận chuyển theo pháp luật quy định) thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 15 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em quy định về xử phạt vi phạm quy định về tham gia giao thông dành cho người khuyết tật, người cao tuổi, Điều này quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      – Không ưu tiên bán vé cho người khuyết tật, cho người cao tuổi;

      – Người có trách nhiệm theo quy định của pháp luật mà không thực hiện giúp đỡ, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho người khuyết tật, người cao tuổi;

      – Từ chối chuyên chở người khuyết tật hoặc từ chối chuyên chở các phương tiện, thiết bị hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật bằng phương tiện giao thông công cộng.

      Khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em quy định mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định 130/2021/NĐ-CP chính là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 của Điều 16, Điều 33 và khoản 2 của Điều 36. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.

      Như vậy, cá nhân là nhân viên xe buýt không tiếp nhận người khuyết tật sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, còn đối với tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

      3. Trong trường hợp nào nhân viên xe buýt được quyền không tiếp nhận người khuyết tật?

      Theo như phân tích ở trên thì nhân viên xe buýt không được có hành vi không tiếp nhận người khuyết tật khi người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng (xe buýt), tuy nhiên pháp luật vẫn có những quy định trong một số trường hợp nhất định thì nhân viên xe buýt vẫn sẽ được quyền không tiếp nhận người khuyết tật khi người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng (xe buýt). Vấn đề này được quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 36 Văn bản hợp nhất 42/VBHN-BGTVT 2022 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, Điều này quy định người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt có quyền từ chối vận chuyển đối với những hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối và không được chở những hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn hoặc hành lý có khối lượng, kích thước vượt quá 10 kg và quá 30x40x60 cm.

      Như vậy, nhân viên xe buýt hoàn toàn được quyền từ chối, không tiếp nhận người khuyết tật khi người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng là xe buýt trong những trường hợp sau:

      – Người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng là xe buýt gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe;

      – Người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng là xe buýt đang bị dịch bệnh nguy hiểm;

      – Người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng là xe buýt mang theo những hàng hóa cấm, hàng hóa dễ cháy, nổ;

      – Người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng là xe buýt mang theo động vật sống;

      – Người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng là xe buýt mang theo hàng hóa là thực phẩm bẩn;

      – Người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông công cộng là xe buýt mang theo hành lý có khối lượng vượt quá 10 kg và kích thước vượt quá 30x40x60 cm.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Văn bản hợp nhất 42/VBHN-BGTVT 2022 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;

      – Văn bản hợp nhất 35/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Người khuyết tật;

      – Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lỗi biên bản quá hạn có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
      • Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?
      • Quy định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
      • Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính
      • Chia sẻ phim nóng, tung ảnh nhạy cảm bị xử lý như thế nào?
      • Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ và tại kho bạc Nhà nước
      • Cách làm đơn, gửi đơn tố cáo online qua mạng mới nhất
      • Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính
      • Phân biệt giữa khiếu nại hành chính và khởi kiện hành chính
      • Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân là gì?
      • Hồ sơ quản lý người nghiện ma tuý tại nơi cư trú (cộng đồng)
      • Ưu, nhược điểm và các giai đoạn của kiểm tra hành chính
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ