Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hành chính

Mức phạt sử dụng chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, thực tế vẫn tổn tại việc sử dụng chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác để phục vụ cho công việc giảng dạy của mình. Vậy theo quy định hiện nay thì mức phạt sử dụng chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác là bao nhiêu?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mức phạt sử dụng chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác:
      • 2 2. Mức xử phạt đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học không đủ điều kiện tốt nghiệp là bao nhiêu?
      • 3 3. Thẩm quyền xử phạt người cho người khác sử dụng chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp:

      1. Mức phạt sử dụng chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác:

      Chị Nguyễn Thị Minh Bình ở Quảng Bình đặt câu hỏi: 

      Chào luật sư, tôi có một câu hỏi cần được giải đáp như sau: Trước kia tôi tôi có học và được cấp cho chứng chỉ hành nghề sư phạm, tuy nhiên do tôi làm trái ngành không công tác trong ngành giáo dục nên tôi không sử dụng đến. Gần đây tôi có nhu cầu làm việc lại trong ngành giáo dục nhưng khi tôi đi phỏng vấn xin việc thì phát hiện chứng chỉ của tôi đã mất, khi tôi tìm lại thì mới biết người em của tôi đã lấy chứng chỉ của tôi để đi giảng dạy. Theo tôi được biết hành vi này là vi phạm pháp luật nhưng tôi chưa biết cụ thể ra sao? Do vậy tôi muốn hỏi luật sư là khi sử dụng chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác như vậy thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Tôi xin cảm ơn luật sư đã giải đáp cho tôi!

      Chào chị Bình, cảm ơn chị đã đặt câu hỏi cho chúng tôi, dựa trên các quy định mới nhất của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp câu hỏi của chị Bình như sau:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 88/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp như sau: 

      Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp

      – Phạt tiền có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      + Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác hoặc cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình;

      + Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

      – Phạt tiền có giá trị từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không công khai hoặc công khai không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở mình.

      Xem thêm:  Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?

      – Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

      – Biện pháp khắc phục hậu quả:

      + Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

      + Buộc công khai đầy đủ, chính xác thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở mình đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

      Và theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về các mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như sau:

      – Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá nhân có giá trị là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;

      – Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức, trừ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 11, khoản 1 và khoản 2 Điều 16, các khoản 1, 2 và 3 Điều 21, điểm a khoản 3 Điều 22, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 27, điểm b khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 34, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36 của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân;

      – Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức;

      – Hộ kinh doanh, hộ gia đình có mở lớp đào tạo nghề vi phạm các quy định của Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.

      Như vậy, dựa theo căn cứ tại quy định nêu trên, hành vi cho người khác sử dụng chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của mình thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài phạt tiền ra, người vi phạm có thể bị buộc phải nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ đối với người có hành vi vi phạm.

      2. Mức xử phạt đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học không đủ điều kiện tốt nghiệp là bao nhiêu?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học không đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự được như sau:

      Xem thêm:  Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?

      – Đối với hành vi vi phạm được xác định dưới 10 người học thì sẽ bị phạt tiền từ 40 đến 60 triệu đồng;

      – Đối với hành vi vi phạm được xác định từ 10 đến dưới 20 người học thì sẽ bị phạt tiền từ 60 đến 80 triệu đồng;

      – Đối với hành vi vi phạm được xác định từ 20 đến dưới 30 người học thì sẽ bị phạt tiền từ 80 đến 100 triệu đồng;

      – Đối với hành vi vi phạm được xác định từ 30 đến dưới 40 người học thì sẽ bị phạt tiền từ 100 đến 120 triệu đồng;

      – Đối với hành vi vi phạm được xác định từ 40 người học trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 120 đến 150 triệu đồng.

      Mức phạt được nêu trên cũng sẽ áp dụng với các vi phạm mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sau đây:

      – Tổ chức có hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học mà không đúng với tên ngành, nghề đào tạo hoặc ngành, nghề đào tạo không được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động GDNN, GCN đăng ký hoạt động GDNN, GCN đăng ký bổ sung hoạt động GDNN, GCN đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài;

      – Ngành nghề đào tạo hiện không có tên trong quyết định tự chủ mở ngành nghề đào tạo, quyết định tự chủ liên kết đào tạo với nước ngoài.

      Ngoài việc xử phạt hành chính theo quy định nêu trên thì ngoài ra cá nhân, tổ chức buộc phải thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm. Bên cạnh đó, cơ sở vi phạm còn bị đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

      3. Thẩm quyền xử phạt người cho người khác sử dụng chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

      Xem thêm:  Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?

      Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) có quyền:

      – Ra quyết định phạt cảnh cáo;

      – Phạt tiền có giá trị đến 10.000.000 đồng;

      – Tiến hành tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;

      – Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tạii đểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền:

      + Ra quyết định phạt cảnh cáo;

      + Ra quyết định phạt tiền có giá trị đến 75.000.000 đồng;

      + Tiến hành tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

      + Tiến hành tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

      + Áp dụng đối với các biện pháp khắc phục hậu quả quy định.

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) có quyền:

      + Ra quyết định phạt cảnh cáo;

      + Phạt tiền có giá trị đến 150.000.000 đồng;

      + Tiến hành tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

      + Tiến hành tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

      + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định

      Theo như quy định nêu trên, thì trường hợp người cho người khác sử dụng chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của mình thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 20.000.000 đồng nên theo quy định tại Điều 38 để xác định cơ quan có quyền xử phạt người này.

      Trên đây là tư vấn của Luật sư Luật Dương Gia các nội dung mà liên quan đến Mức phạt sử dụng chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác. Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn đọc có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6568 thì sẽ được chúng tôi hỗ trợ  tư vấn cho quý bạn đọc nhé.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      Nghị định 88/2022/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Mức phạt sử dụng chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác thuộc chủ đề Sử dụng chứng chỉ giả, thư mục Hành chính. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?

      Đảng viên là người tham gia vào tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, sống và làm việc theo đường lối, chủ trương của Đảng, theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, Đảng viên phải là những công dân gương mẫu nhất để làm tấm gương sáng cho quần chúng nhân dân noi theo. Vậy trong trường hợp Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lỗi biên bản quá hạn có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
      • Quy định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
      • Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính
      • Chia sẻ phim nóng, tung ảnh nhạy cảm bị xử lý như thế nào?
      • Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ và tại kho bạc Nhà nước
      • Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính
      • Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân là gì?
      • Hồ sơ quản lý người nghiện ma tuý tại nơi cư trú (cộng đồng)
      • Ưu, nhược điểm và các giai đoạn của kiểm tra hành chính
      • Biên bản là gì? Khi nào cần lập và các biên bản thường gặp?
      • Lập biên bản giao thông là gì? Lập biên bản giao thông có sao không?
      • Biên bản vi phạm giao thông có hiệu lực trong thời hạn bao lâu?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thuyết minh Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai) hay nhất
      • Bản đồ, xã phường thuộc huyện Bắc Trà My (Quảng Nam)
      • Phân tích và cảm nhận về chân dung Đô-xtôi-ép-ki hay nhất
      • Cây công nghiệp lâu năm được phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long là?
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Bảo Lâm (Lâm Đồng)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc quận Ninh Kiều (Cần Thơ)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Đức Phổ (Quảng Ngãi)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Tịnh Biên (An Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc TP Thuận An (Bình Dương)
      • Các biện pháp chăm sóc cây trồng Công nghệ lớp 7 bài 19
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Sông Hinh (Phú Yên)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Cai Lậy (Tiền Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?

      Đảng viên là người tham gia vào tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, sống và làm việc theo đường lối, chủ trương của Đảng, theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, Đảng viên phải là những công dân gương mẫu nhất để làm tấm gương sáng cho quần chúng nhân dân noi theo. Vậy trong trường hợp Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?

      Xem thêm

      Tags:

      Sử dụng chứng chỉ giả


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?

      Đảng viên là người tham gia vào tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, sống và làm việc theo đường lối, chủ trương của Đảng, theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, Đảng viên phải là những công dân gương mẫu nhất để làm tấm gương sáng cho quần chúng nhân dân noi theo. Vậy trong trường hợp Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ